
Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
Đề 1. Cảm nghĩ từ truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường.
Chủ đề 2. Đạo lý Uống nước nhớ nguồn.
Chủ đề 3. Cân nhắc về đấu tranh và nhường nhịn.
Đề 4. Đức tính khiêm tốn.
Đề 5. Có chí thì nên.
Đề 6. Đức tính trung thực.
ĐỀ 7. Tinh thần tự học.
Chủ đề 8. Hút thuốc lá có hại.
Chủ đề 9. Lòng biết ơn thầy cô giáo.
Đề 10. Suy nghĩ từ ca dao:
Cha như núi
Điều này có nghĩa là một người mẹ giống như nước trong một dòng chảy.
Câu hỏi:
a) Điểm chung của các chủ đề trên là gì? Chỉ ra sự giống nhau.
b) Mỗi học sinh gặp một số bài toán giống nhau.
II – CÁCH LÀM CHỦ ĐỀ VỀ LÝ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC CÂU HỎI
Cho đề bài: Suy nghĩ về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý.
– Bản chất vấn đề: đề nghị về một vấn đề tư tưởng, đạo đức.
– Yêu cầu về nội dung: Xét câu ngạn ngữ “Uống nước nhớ nguồn”.
– Kiến thức bắt buộc:
+ Kiến thức về tục ngữ Việt Nam.
Vận dụng kiến thức về cuộc sống.
– Tìm nghĩa: Tìm nghĩa của câu tục ngữ bằng cách giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng của nó. Nội dung câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lý gì của dân tộc Việt Nam? Ngày nay đạo lý ấy có ý nghĩa gì?
2. Phác thảo:
a) Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ và nêu đại ý.
b) Thân bài:
– Giải thích nội dung câu tục ngữ.
– Đánh giá nội dung câu tục ngữ.
c) Kết luận:
– Nhằm khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
– Nêu ý nghĩa của câu tục ngữ đối với ngày nay.
3. Viết bài
a) Mở bài: Có nhiều cách mở bài tuỳ theo góc nhìn của vấn đề.
– Chuyển đổi từ công sang tư:
Trong kho tàng ca dao tục ngữ Việt Nam có rất nhiều câu tục ngữ sâu sắc thể hiện truyền thống đạo lý của dân tộc Việt Nam. Một trong số đó là câu nói “Uống nước nhớ nguồn”. Câu tục ngữ này nói về việc biết ơn những người đã làm ra thành quả để mọi người hưởng thụ.
– Từ thực tế đến đạo đức:
Việt Nam có nhiều đền, chùa và lễ hội. Một trong những đối tượng được suy tôn, kính trọng trong đó là những bậc anh hùng, tổ tiên có công với dân, với làng, với nước. Truyền thống ấy được thể hiện qua câu tục ngữ rất hay và súc tích: “Uống nước nhớ nguồn”.
b) Thân bài: Sau đây là những ý có thể và nên viết. Họ thực hành viết các câu và đoạn văn hoàn chỉnh được kết nối.
– Giải thích nội dung câu tục ngữ uống nước nhớ nguồn:
+ Uống nước: hưởng thành quả, sản phẩm vật chất và tinh thần.
+ Cội Nguồn: Cội Nguồn, cội nguồn của mọi thành quả mà con người được thụ hưởng, bao gồm con người, lịch sử, truyền thống.
+ Nhớ nguồn: kết quả không tự đến nên người sử dụng phải hiểu, biết ơn, giữ gìn và phát huy thành quả của người làm ra chúng.
– Nhận xét, đánh giá (tức là bình luận về) câu tục ngữ:
+ Tục ngữ là bài học, lời khuyên, nhắc nhở, vì ở đời còn nhiều người tốt nhưng cũng nhiều kẻ bội bạc mà nhân dân đã khái quát thành tục ngữ, thành ngữ như: Từ khúc quanh co, Có mới nới cũ, Qua đường cầu kéo ván, không than trời quên thầy,…
+ Ngày nay, câu nói ấy mang nhiều tầng nghĩa: Không quên tổ tiên, nòi giống (nguồn là nhà nước); không quên những người đã chiến đấu hy sinh bảo vệ Tổ quốc, không quên những người đã dạy dỗ, giúp đỡ mình (nguồn là xã hội); không quên công ơn ông bà, cha mẹ, người thân (nguồn là gia đình).
+ Đất nước, xã hội và gia đình giữ gìn truyền thống đạo lý Uống nước nhớ nguồn thì đất nước, xã hội và gia đình tốt đẹp, bền vững. Người biết uống nước nhớ nguồn là người có tư cách đạo đức tốt.
+ Nhớ nguồn không chỉ là biết ơn, biết giữ gìn, bảo vệ những thành quả đã có mà mỗi người phải cố gắng đóng góp để người sau được hưởng thêm những thành quả mới, như vậy xã hội mới phát triển và mới. nhớ nguồn một cách thiết thực.
c) Kết luận:
– Hoàn thành bài học từ nhận thức đến hành động:
Câu nói nhắc nhở người ta nhớ đến đạo lí của dân tộc, đạo lí của người dùng. Chúng tôi sống và làm việc theo truyền thống cao đẹp đó.
Kết luận được tóm tắt:
Câu tục ngữ ngắn gọn nhưng ý nghĩa sâu sắc, nói về nghĩa vụ của người được hưởng thành quả.
4. Đọc lại bài và sửa
Đây là bước cần thiết giúp học sinh sửa các lỗi như thiếu liên kết hoặc liên kết chưa hợp lý, lỏng lẻo do viết vội, viết sai chính tả, vắng ý.
* Nhớ:
* Để bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí diễn ra tốt đẹp, ngoài những yêu cầu chung đối với mọi bài văn cần chú ý vận dụng các thao tác giải thích, dẫn chứng, phân tích, tổng hợp. * Tổng quan chung: * Bài văn nên chọn góc độ riêng để giải thích, đánh giá và đưa ra quan điểm của người viết. |
III – THỰC HÀNH
Lập dàn ý cho Đề 7 tiết I. Lưu ý: Đọc kĩ đề, nắm ý.
(Mẹo: Giải thích rõ ràng tự học là gì và mức độ ham muốn học là cần thiết)
*Soạn bài:
I. Đề xuất bài văn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Một. Điểm tương đồng giữa các chủ đề:
– Mọi đề tài đều đặt ra vấn đề tư tưởng, đạo đức.
– Tuy nhiên, các đề 1, 3, 10 đều có những yêu cầu cụ thể (suy nghĩ, nghị luận,…). Các chủ đề còn lại không liệt kê các yêu cầu. Nhưng dù có đảm bảo hay không thì các đề bài đều có một điểm chung là đều có tính chất lập luận (nghĩa là chúng đòi hỏi người viết phải phán đoán, giải thích, bình luận và chứng minh).
b. Một số chủ đề tương tự:
– Bình luận câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
– Quan điểm của em về tính trung thực trong học tập.
– Đoàn kết là sức mạnh.
– Có công mài sắt.
II. Cách viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo đức
Phần này được trình bày đầy đủ trong SGK Ngữ văn 9.
III. Luyện tập
Lập dàn ý cho đề: Tinh Thần Tự Học.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý:
– Khám phá vấn đề: Luận đề là vấn đề gì? (Tự học) Lệnh chủ đề là gì? (Đề này không có câu lệnh riêng nhưng vẫn phải xác định các thao tác cụ thể khi làm bài: phân tích, giải thích, chứng minh…).
– Tìm ý: Thế nào là tự học? Tại sao phải tự học? Lợi ích của việc tự học là gì? Tự học là như thế nào? Những ví dụ về học tập độc lập mà bạn biết? Bạn có tinh thần tự học hỏi?
2. Phác thảo:
Một. Khai mạc:
Ở trường, ngoài việc tiếp thu những kiến thức thầy cô truyền thụ, học sinh cần phải có biện pháp học tập mới tốt được.
– Một trong những phương pháp hiệu quả là phương pháp tự học.
b. thân bài:
– Giải thích:
+ “Tự học” là tự lập kế hoạch, đề ra các biện pháp giúp cho việc học tập tốt hơn.
+ Tự học” tốt hơn hết là làm bài tập trước khi đến lớp.
– Dẫn chứng: Trên thực tế có rất nhiều tấm gương tự học đã làm rạng danh như: Mạc Đĩnh Chi tự học đỗ Trạng nguyên, Mã Lương tự học vẽ tả thực, Bác Hồ tự học mà biết nhiều thứ tiếng. .
– Phê phán: Những em lười học, coi việc học là cực khổ, là bắt buộc nên chán nản, lười học.
– Đánh giá:
+ Việc tự học ở nhà của học sinh thường là sáng tác, biểu diễn, học bài và ôn tập bài mới
+ Học sinh tự lên kế hoạch, học khi nào, học cái gì? Đặt cái gì trước, cái gì sau.
+ Học sinh chuẩn bị bài trước khi vào lớp sẽ dễ hiểu bài hơn, trả lời được câu hỏi của giáo viên, đồng thời sẽ tạo hứng thú học tập hơn.
+ “Tự học” là biện pháp giúp học sinh tự tìm hiểu.
+ “Tự học” là phương pháp mới giúp học sinh chủ động hơn trong học tập.
+ Đó cũng là cơ sở thể hiện khả năng tư duy sáng tạo, biết cách sắp xếp công việc một cách khoa học.
+ Học sinh có biện pháp học tập độc lập làm chủ bản thân.
3. Kết luận:
Tinh thần tự học giúp con người nâng cao kiến thức, làm chủ bản thân và lập kế hoạch học tập cho mình.
Tinh thần tự học là rất cần thiết ở tất cả mọi người.
– Mỗi học sinh nên tự đề ra phương pháp tự học.