
Một câu hỏi
I – ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU VỀ CÔNG NĂNG VÀ HÌNH THỨC
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
Vẻ nghi ngờ hiện rõ trên mặt, cô hỏi mẹ một cách hóm hỉnh và thật thà:
– Lúc sáng người ta đánh em có đau không?
Chú gà trống nhẹ nhàng lau nước mắt cho cô.
– Không đau đâu cưng!
– Thế sao em lại khóc mà không ăn khoai? Hay anh thương chúng em nên đói?
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a) Câu nào trong đoạn văn trên là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
b) Câu nghi vấn trong đoạn văn trên dùng để làm gì?
Nhớ Câu nghi vấn là câu: + Có các từ nghi vấn (ai, cái gì, nào, sao, sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ơ, ơ, nhưng, (có)…không, (đã)…chưa,… ) hoặc yes good word (nối các mệnh đề với quan hệ lựa chọn). + Nó có chức năng chính là hỏi. Khi viết câu nghi vấn, chúng kết thúc bằng dấu chấm hỏi. |
II – THỰC HÀNH
1. Xác định câu nghi vấn trong đoạn văn sau. Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
a) Rồi Bác chỉ luôn vào mặt gà trống:
– Chiều mai anh xin tiền à? Ở đó! Xin ông chủ hãy cho ông vào đình gọi quan! Nhưng anh nói dối em, anh không có quyền gì mà dám cho cô phá thêm một tiếng nữa!
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
b) Tại sao con người phải khiêm tốn như vậy? Điều này là do cuộc sống là một cuộc đấu tranh không bao giờ kết thúc, và tài năng của mỗi cá nhân, mặc dù quan trọng, nhưng thực sự chỉ là một giọt nước trong đại dương.
(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh Hoa Ứng Xử)
c) Văn học là gì? Văn chương là cái đẹp. một chương là gì? Chương sáng sủa. Chữ người (chữ) sáng bóng, như có vẻ đẹp, sáng nên gọi là văn.
(Theo Phan Kế Bính, biên khảo Việt Hán văn)
d) Tôi gọi Dế Mèn. Nghe tiếng, tôi hỏi:
– Chú em có muốn vui vẻ với em không?
– Đùa kiểu gì? Tôi đang lên cơn hen suyễn! Hừm…
– Có một số thú vị.
– Hơ… hừm… gì vậy?
Con đĩ Cốc.
Dế Choắt đi ra cửa ngó Coca. rồi hỏi tôi:
– Có phải chị Cốc béo đang đứng trước cửa nhà chúng ta không?
– ĐÚNG.
(Cho Hoài, Những Cuộc Phiêu Lưu Của Dế Mèn)
2. Xét các câu sau và trả lời câu hỏi.
a) Tôi đang đọc hay tôi đang đọc?
(Nam Bye, Đôi mắt)
b) Nếu bạn có thể, hãy đưa nó cho tôi
Hay bạn sẽ làm tin tức trong nhà?
(dân gian)
c) Hay là mẹ tôi vì vui sướng bỗng được ngắm nhìn và ôm lấy tấm thân máu mủ của mình, đẹp như thuở còn phú quý?
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
Câu hỏi:
– Căn cứ vào đâu để xác định các câu trên là câu nghi vấn?
– Trong những câu đó, có thể thay từ láy bằng từ láy hay không? Tại sao?
3. Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối các câu sau được không? Tại sao?
a) Thôi kệ làm gì, xem lão Miệng có sống nổi không.
(Chân, tay, mắt, miệng)
b) Bây giờ tôi đã hiểu vì sao anh ta không muốn bán con chó vàng của mình.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng nổi tiếng nhất vẫn là cây trúc.
(Thép mới, cây tre Việt Nam)
d) Biển có lúc rất đẹp, ai cũng thấy.
(Vũ Tú Nam, người đẹp biển)
4. Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:
a) Bạn khỏe không?
b) Bạn có khỏe không?
Xác định câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi. Đặt một số cặp câu khác và phân tích để chỉ ra sự khác biệt giữa mô hình câu hỏi có…không và mô hình câu hỏi có…không.
5. Nêu sự khác nhau về hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:
a) Khi nào bạn sẽ đến Hà Nội?
b) Bạn đến Hà Nội khi nào?
6. Cho biết hai câu hỏi sau đúng hay sai? Tại sao?
a) Xe đạp này nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
b) Chiếc xe này rẻ bao nhiêu?
* Viết bài:
I. Đặc điểm chính về hình thức và chức năng
Một. câu hỏi đó đọc:
– Lúc sáng người ta đánh em có đau không?
– Thế sao em lại khóc mà không ăn khoai? Hay anh thương chúng em nên đói?
Đặc điểm hình thức mới biết các câu trên là câu nghi vấn:
– Có từ nghi vấn: “có…. không”, “làm thế nào” và từ “tốt”
– Kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi (khi viết).
b. Chức năng của các câu hỏi trên là đặt câu hỏi.
II. Các hình thức kiểm tra phổ biến
Một. Câu hỏi trắc nghiệm
Loại hình phạt này thường được chia thành các trường hợp sau:
– Câu nghi vấn với đại từ nghi vấn: ai, cái gì, cái nào, tại sao, ở đâu, khi nào, bao nhiêu, không, v.v.
Ví dụ: Bạn đi đâu thế?
– Câu nghi vấn có thể nghi vấn: à, uh, huh, but…
Ví dụ: Bạn làm bài tập xong chưa?
b. Câu hỏi trắc nghiệm
Loại câu này khi hỏi, người ta dùng quan hệ từ: hoặc, hoặc, hoặc, hoặc, hoặc dùng các cặp trạng ngữ: có…không, nhưng…chưa.
Ví dụ: Hôm qua bạn có đi học không?
Các mẫu trên có thể được liên kết với nhau, ví dụ:
Ví dụ: Bạn đang nói sự thật hay nói dối chính mình một lần nữa?
III. Luyện tập
Câu 1: Có các câu sau:
Một. Bạn đang xin tiền vào chiều mai?
b. Tại sao con người phải khiêm tốn như vậy?
c. Văn là gì? một chương là gì?
d. Chú tôi có muốn hẹn hò với tôi không? Trò đùa gì? Nó là gì? Có phải con cóc béo đang đứng trước cửa nhà tôi không?
Các tính năng chính thức chỉ ra rằng đây là những câu nghi vấn:
– Có các từ nghi vấn như: à, sao, sao, không, hả.
– Kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi (khi viết).
câu thơ thứ 2:
– Tất cả những câu này đều là câu nghi vấn vì có từ ‘good’.
– Không thể thay từ ‘hoặc’ bằng từ ‘hoặc’ trong các câu nghi vấn đó. Vì nếu đổi thì câu trở thành câu tường thuật và mang nghĩa khác.
câu hỏi 3:
Họ đã không. Vì đó không phải là những câu hỏi. Câu a, b có các từ nghi vấn như có…không, sao, không nhưng các cấu trúc chứa các từ này chỉ có chức năng bổ ngữ cho câu.
Ở câu c, d, all (cũng) và ai (cũng) là những từ không xác định, mang nghĩa khẳng định tuyệt đối, không phải là nghi vấn.
câu hỏi thứ 4:
Hai câu đã cho khác nhau về mô hình cấu trúc câu: có…không; là… chưa. Sự khác biệt về cấu trúc dẫn đến sự khác biệt về ý nghĩa: câu đầu tiên là một câu hỏi thực sự hướng vào tình trạng sức khỏe thực tế của người được hỏi; trong khi đó, câu thứ hai là câu hỏi với giả định (người trả lời trước đó có vấn đề về sức khỏe). Nếu giả định này là sai, thì câu hỏi trở nên vô lý.
Có thể trả lời câu a: Rất tốt.
Đối với câu b, hãy trả lời: Tôi khỏe.
Đặt một số câu tương tự và phân tích sự khác nhau giữa câu nghi vấn theo mô hình: có…không và câu nghi vấn theo mô hình: có…không.
– Có thể dẫn ra các ví dụ sau (bạn tự so sánh nhé):
+ Máy tính này có cũ không? (câu thực)
+ Máy tính này có cũ không? (câu thực)
+ Máy tính này có mới không? (câu thực)
+ Máy tính này có mới không? (Câu sai vì giả thiết không tương ứng với thực tế).
Câu 5:
Về hình thức, câu a và b khác nhau về trật tự từ. Ở câu a, “ever” đứng đầu câu, ở câu b, “ever” đứng cuối câu.
Về ý nghĩa, câu a hỏi về thời gian của một hành động sẽ xảy ra trong tương lai, câu b hỏi về thời gian của một hành động đã xảy ra trong quá khứ.
câu hỏi thứ 6: Câu (a) đúng, tuy không biết nặng bao nhiêu nhưng ta có thể cảm nhận được trọng lượng bằng cảm giác. Câu (b) sai, vì không biết giá xe bao nhiêu nên không thể khẳng định xe rẻ.