
Chương trình địa phương (phần tiếng Việt)
1. Đọc đoạn văn sau:
a) Thấy mẹ ra đến cổng, Đan mừng rỡ nhảy cẫng lên:
– Anh đi đâu từ trưa đến giờ vậy? Tôi có thể mua gạo không? Tại sao bạn không trở lại?
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
b) Mẹ vừa kéo tay tôi, vừa xoa đầu tôi hỏi han rồi tôi òa khóc nức nở. Mẹ tôi cũng nức nở:
– Anh im đi! Tôi đã trở lại với các con tôi.
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
Xác định các đại từ địa phương trong các đoạn văn trên. Đại từ nào trong các đoạn văn trên là từ toàn dân và đại từ nào không phải là từ toàn dân nhưng cũng không thuộc lớp từ địa phương?
2. Tìm những từ ngữ và cách nói ở nơi em ở và những nơi khác mà em biết.
3. Đại từ địa phương được dùng trong những tình huống giao tiếp nào?
4. So sánh cách xưng hô đã xác định ở bài tập 2 và cách xưng hô trên lớp của chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) học kì I và nêu nhận xét.
*Soạn bài:
Câu 1: Đọc đoạn văn:
Các đại từ địa phương trong đoạn văn trên là: u, dì (đều đứng từ mẹ). Từ mẹ là từ chỉ cả dân tộc, từ u là từ địa phương, từ dì là tiếng lóng xã hội.
Câu 2: Tìm các đại từ địa phương khác.
Ví dụ: tui (tôi), tau (tao), hung (ông), bọ, thầy, tia (bố), bầm, mẹ, má (mẹ),…
Câu 3: Từ địa phương thường chỉ được dùng trong phạm vi giao tiếp hẹp (ở địa phương) và không được dùng trong ngữ cảnh giao tiếp trang trọng.
Câu 4: Có thể rút ra một số nhận xét sau:
– Hầu hết các từ chỉ người có quan hệ họ hàng gần đều có thể dùng để xưng hô.
– Trong tiếng Việt, người ta cũng dùng các đại từ, từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, v.v. để giải quyết.