
Chương trình văn học địa phương
I – NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Học sinh sưu tầm những câu ca dao, dân ca, tục ngữ lưu truyền ở địa phương mình, đặc biệt là những câu đặc sắc, mang tính địa phương (tên địa phương, nói về sản vật, di tích, chiến công…), cảnh vật, danh nhân, truyền thuyết, từ ngữ địa phương… ) .
2. Mỗi học sinh chấm được ít nhất hai mươi câu.
II – PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Cách thu thập
– Hỏi người dân địa phương.
– Sao chép từ sách địa phương.
– Tìm sách ca dao, tục ngữ viết về địa danh.
2. Mỗi em sắp xếp các câu ca dao, tục ngữ của mình theo thứ tự chữ cái đầu tiên của câu.
3. Hết hạn nộp bài, các lớp thành lập nhóm biên tập, tổng hợp kết quả sưu tầm, loại bỏ những câu trùng lặp và sắp xếp lại theo thứ tự abc thành tuyển tập chung.
4. Đánh giá kết quả và phương pháp sưu tầm, thảo luận về đặc điểm ca dao, tục ngữ của địa phương mình.
5. Giáo viên tổng kết rút kinh nghiệm.
(Ba điểm trên HS làm ngoài lớp ở 10 bài đầu học kỳ II; 2 điểm cuối HS làm trên lớp ở bài 33.)
* Soạn bài:
Chương trình văn học địa phương
Ca dao, dân ca, tục ngữ lưu truyền ở địa phương (về sản vật, di tích, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền thuyết, từ địa phương,…)
Ca dao, tục ngữ về Hà Nội
Câu hỏi 1:
Đường vào xứ Nghệ quanh co
Đường vào Hà Nội như tranh rồng
câu thơ thứ 2:
Thăng Long Hà Nội thủ đô
Ai vẽ một bức tranh trong nước?
Cố đô, rồi thủ đô mới
Một ngàn năm văn học là ở đây bây giờ.
câu hỏi 3:
Này, ngày 9 tháng 4
Không đi hội Gióng là mất mạng
câu hỏi thứ 4:
Đầu tiên là hội Gióng, hội Dâu
Thứ hai, không đâu vui bằng hội Bưởi, hội Võ
Câu 5:
Đầu tiên là hội Cổ Loa
Thứ hai là hội Gióng, thứ ba là hội Chèm.
câu hỏi thứ 6:
Gió đưa cành trúc
Chuông Trấn Vũ canh gà Thọ Xương
Một làn khói và sương mù
Nhịp chày Yên Thái, Gương Tây Hồ.
Câu 7:
Ai về thăm Huyện Đông Anh?
Ngắm phong cảnh Loa Thành Thục Vương
Cổ Loa khác lạ hình con ốc
Dấu tích chiến trường ngàn năm còn đây.
Câu 8:
Một hương thơm hoa nhài cũng có thể
Thủ đô cũng không thanh lịch.
Câu 9:
Một hương thơm hoa nhài cũng có thể
Dù không thanh lịch cũng là người Tràng An
Câu 10:
Ngay cả gánh rau ở xứ Lạng cũng phải:
…
Mượn người tử tế khiêng Kinh.
Câu 11:
Cái chết của Thánh Sơn giếng Sóc
Giỗ Tổ Hùng Vương lần thứ ba tưởng nhớ
Câu 12:
Hoa thơm, thơm lạ thường
Cành thơm, rễ thơm, người trồng cũng thơm.
Câu 13:
Nó không thể thơm như hoa mai
Cả lịch và người Thượng Hải
Câu 14:
Long Thành che nắng che mưa
Ô Quan Chưởng vẫn còn đây…
Câu 15:
Trời cao, biển rộng, đất dày
Núi Nùng, sông Nhị, nơi này ghi danh.
Câu 16:
Đồng Có viết đây
Thanh Miếu bên kia, bên này Bộc Am.
Câu 17:
Chú ngựa gù đã trở lại
Chàng cắt cỏ bồ đề cho ngựa ăn
Câu 18:
Chúa cho gió nổi lên
Hãy để Bình Định Shah bay trên thành.
Câu 19:
Nhớ ngày hai mươi ba tháng ba
Đồng bào ta vượt Nhị Hà về thăm quê…
Đó là hội làng Lệ Mật.
Câu 20:
Mỗi năm vào mùa xuân
Em về Triều Khúc xem hội xuân…
Câu 21:
Cha đánh mẹ treo cổ không rời chùa Keo ngày rằm
Câu 22:
Bỏ con, bỏ cháu, không phải ngày mồng sáu tháng giêng.
Ngày mồng sáu tháng giêng là hội Cổ Loa, hội đền Sóc.
Câu 23:
Với cô bé bán kẹo kéo làng Lủ:
Tôi đến từ làng kẹo của tôi
Đó là lý do tại sao tôi nói ngọt ngào để yêu.
Câu 24:
Ai về Hà Nội có về Hồng Hà?
Đi thuyền ba ngọn thấy vui vui quá
Đường về xứ Lạng xa xôi..
Về Hà Nội với anh, về đi
Đừng dùng nước, hãy dùng thuyền
Con đường dẫn đến Bến Bồ Đề
Câu 25:
Sông chảy vào Hà
Cô nhìn buồn Hà Nội
Một cựu quận lưu vong đã mất tích
Nhớ ai là nhớ, nhưng thời gian đã xa.