
Phân tích dàn ý bài thơ “CÁI NÀY SẼ TẶNG BẠN” (Hàn Mặc Tử)
Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có nhiều sáng tạo nhất trong phong trào thơ mới: “Sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên). Thơ Hàn Mặc Tử là một thế giới nghệ thuật kỳ lạ. Có sự đan xen, chuyển hóa của nhiều hình ảnh phức tạp, bí ẩn. Tuy nhiên, đằng sau thế giới tượng hình ấy lại ẩn chứa một tâm hồn đầy yêu đời, tràn đầy khát vọng sống. Hồn thơ của ông đã thăng hoa thành những khúc ca tuyệt vời, khơi gợi sự đồng cảm qua những cảm xúc thẩm mỹ tuyệt vời và niềm tự hào về sức sáng tạo của con người. bài hát “Đây thôn Vĩ Dạ.” viết năm 1938. Ban đầu nó là ca khúc chủ đề “Đây thôn Vĩ Dạ”sau đổi thành “Đây thôn Vĩ Dạ”. Theo một số tài liệu, bài thơ được lấy cảm hứng từ một tấm bưu ảnh của Hoàng Thị Kim Cúc – người thôn nữ Vĩ Dạ gửi cho Hàn Mặc Tửu, khi tác giả đang dưỡng bệnh ở Quy Hóa. Đoạn thơ tả cảnh Vĩ Dạ dưới ánh trăng và tâm trạng khắc khoải mong chờ và hình bóng một người với những hoài nghi, mơ mộng trong tâm trạng thi nhân.
1. Vẻ đẹp nguyên sơ của thôn Vĩ lúc bình minh (khổ thơ 1):
* Đoạn thơ mở đầu:
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
– Hình thức: Câu hỏi tu từ nhiều thanh điệu mang âm hưởng nhẹ nhàng, mong mỏi, đau đáu.
– Các sắc thái biểu cảm: đặt câu hỏi; kêu gọi; đổ lỗi.
– Chủ thể trữ tình: Tác giả.
→ Câu hỏi thể hiện thân phận tác giả, thể hiện nỗi băn khoăn, day dứt trong tâm trạng nhà thơ. Đó là khao khát được trở về thôn Vĩ trong mặc cảm và bất lực. Đoạn thơ còn được coi là lời tựa, là cái cớ để nhà thơ thả hồn mình về với thôn Vĩ một cách tự nhiên.
*Ba câu thơ tiếp theo:
“Một lệnh mới, mặt trời, cau mày nhìn lên.
Vườn ai xanh như ngọc
Lá trúc che ngang thư hoàn.”
– Thiên nhiên thôn Vĩ:
+ “Trà cau nắng”: Cau là cây cao nhất, là cây đón ánh nắng đầu tiên trong vườn. Nắng soi những giọt sương đọng trên lá cau tạo nên sự hài hòa giữa màu sắc và ánh sáng, gợi vẻ đẹp trong sáng, tinh khiết; Đơn giản nhưng giàu sức gợi. Thân cau và bóng cau là nét thanh mảnh, trang nhã. Thân cau thẳng và chia thành các múi đều đặn, trông giống như một chiếc thước để đo mức độ của mặt trời trong tự nhiên
+ “mặt trời mới”: Mặt trời đầu tiên trong ngày – sạch sẽ, trong trẻo. Đoạn thơ lặp lại từ nắng như nhấn mạnh hình ảnh ám ảnh, nổi bật trong lòng nhà thơ, đồng thời khái quát đặc điểm của nắng miền Trung: nắng ngợp trời, ngập tràn, hàng cau tắm mình trong một biển nắng.
+ “ai là vườn”: nó gợi cảm giác mơ hồ, bất định tạo ấn tượng về một vẻ đẹp bí ẩn không thể sở hữu, không thể sở hữu.
+ “thật tuyệt” Đó cũng là một cực tả vẻ đẹp non xanh mượt mà, non mơn mởn, đồng thời thể hiện giọng điệu trữ tình tha thiết, thiết tha.
+ “xanh như ngọc” là một hình ảnh so sánh rất tự nhiên, giản dị. Bài thơ Vườn ai xanh như ngọc: gợi vẻ đẹp trong sáng, tao nhã và xa hoa. Hình ảnh so sánh này cũng gợi lên vẻ đẹp tươi tốt, màu mỡ và trù phú của làng quê này.
– Người thôn Vĩ:
+ “làm đầy mặt” Nó là biểu tượng của lòng tốt, sự dịu dàng và trung thực.
+ “lá tre nằm ngang”: lá trúc mảnh mai, gợi vẻ đẹp kín đáo, tế nhị của người Huế. Bài thơ “Lá tre” che mặt phông giàu hình thức: sự hài hòa của thiên nhiên và con người trong một vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.
* Bình luận: Cảnh trong veo, người trong sạch. Thiên nhiên và con người hài hòa trong vẻ đẹp dịu dàng, đượm tình và hồn làng. Em Bình minh ấy là cảnh gọi mời, dẫu là mời gọi trong tưởng tượng, trong ký ức, nhưng ta nghe như tiếng thì thầm của gặp gỡ và hân hoan. Đó là tình yêu và nỗi nhớ của Hàn Mặc Tử đối với cảnh và người xứ Huế…
2. Bức tranh cảnh buồn bã, biệt ly (khổ thơ thứ 2):
“Gió nối tiếp gió, mây nối tiếp mây,
Nước buồn, hoa ngô đồng…
thuyền của ai đã đậu trên dòng sông trăng đó,
Tiếp tục đeo mặt trăng đêm nay?”
– Câu văn mở đầu bằng hình ảnh gió bay theo gió, mây bay thể hiện sự chia ly. Phong cách thơ của câu thơ thứ hai làm cho bức tranh Vĩ Dạ hoàn toàn khác so với khổ thơ thứ nhất: Bức tranh buồn lặng người.
– Một bức tranh “Bến sông trăng”“Đó là một bức tranh lạ, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, dịu dàng, tất cả đắm chìm trong sự bồng bềnh mơ màng, vừa thực vừa ảo.
– Câu hỏi “Đêm nay tiếp tục đeo trăng sao?” Anh sáng lên hy vọng về một cuộc gặp gỡ, nhưng hóa ra lại mơ hồ và xa vời
* Bình luận: Cảm xúc thay đổi đột ngột từ niềm hân hoan hi vọng khi gặp gỡ sang trạng thái lo lắng, tuyệt vọng khi tác giả nhớ lại và cảm thấy tội lỗi cho số phận bất hạnh của mình. Ở đó chúng ta thấy khao khát và chờ đợi vô ích.
3. Nỗi yếm thế, cô đơn, tuyệt vọng của nhà thơ (khổ thơ 3):
“Mơ Khách phương xa, khách phương xa
Áo sơ mi của tôi quá trắng để nhìn thấy…
ở đây có sương mù
Có ai biết táo bạo không?”
– câu thơ “Khách đường xa, khách đường xa”: Khoảng cách về thời gian và không gian giữa thi nhân và kẻ mộng mơ. Người lữ khách đường xa và động từ ước mơ thể hiện rõ nét nỗi nhớ mong một cuộc gặp gỡ đã trở thành nỗi ám ảnh của nhà thơ.
– Một bức tranh “Áo của tôi quá trắng để nhìn thấy”: hư ảo, mơ hồ – hình ảnh người xưa thật thân thương nhưng xa vời, không thể với tới khiến nhân vật trữ tình rơi vào trạng thái tuyệt vọng, bàng hoàng, xót xa.
– Cụm từ cho không gian xác thực “sương mù của con người”: ở đây với hình ảnh sương khói, hình ảnh con người càng nhấn mạnh sự ảo ảnh, mơ hồ khi nhà thơ càng muốn, ước muốn càng xa vời.
– Câu hỏi cuối thể hiện sự cô đơn, trống vắng trong tâm hồn nhà thơ trong giai đoạn đau khổ nhất. Câu thơ chân thực và gây xót xa, trách móc: “Bất cứ ai biết in đậm”.
* Bình luận: Khi hoài niệm về quá khứ xa xăm hay khao khát những điều không thể, nhà thơ càng đau đáu. Điều này chứng tỏ lòng yêu cuộc sống chân thành của một con người luôn có khát vọng yêu và níu kéo cuộc sống.
4. Đánh giá chung:
– Cả bài thơ là một bức tranh thôn Vĩ mang vẻ đẹp rất thực với tất cả những nét trong trẻo, trong lành và thơ mộng mang nét đặc trưng của thiên nhiên xứ Huế. Nhưng những hình ảnh ấy có vẻ mơ hồ, mờ ảo như thật, như ảo. Mọi thứ đều được tái hiện qua trí nhớ của người nghệ sĩ.
– Ba khổ thơ với những hình ảnh tưởng chừng không liên quan nhưng thực ra lại là một phần kí ức của nhà thơ. Đồng thời, đó cũng là nỗi đau, sự day dứt của Hàn Mặc Tử khi niềm khao khát sống, thiết tha với cuộc đời vẫn còn quá sâu đậm nhưng thời gian còn lại của kiếp người lại quá ngắn ngủi.
– Bài thơ vừa là tình yêu thiên nhiên, yêu đất nhưng đồng thời cũng là niềm khát khao sống cháy bỏng của nhà thơ.
– Nghệ thuật diễn đạt đặc sắc. Cấu trúc thơ rời rạc không tuân theo tính liên tục của thời gian và tính duy nhất của không gian mà diễn tả sự vận động nhất quán của dòng tư tưởng. Hình ảnh độc đáo giàu sức gợi, ngôn ngữ tả thực trong sáng, súc tích làm cho trường liên tưởng được mở rộng, cảnh vật thiên nhiên trở nên phong phú, sống động để nhấn mạnh khát vọng sống của người nghệ sĩ. Sử dụng hàng loạt câu hỏi tu từ, giọng điệu khắc khoải khiến đoạn thơ để lại trong lòng người đọc những trăn trở, day dứt về cuộc đời.
“Đây thôn Vĩ Dạlà một trong những tác phẩm hiếm hoi có hình ảnh và ngôn từ thơ trong trẻo, nhẹ nhàng, dịu dàng của Hàn Mặc Tử. Bức tranh thiên nhiên xứ Huế mộng mơ và tình yêu sâu nặng của nhà thơ đối với cảnh và người xứ Huế. Bài thơ vừa là tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước nhưng đồng thời cũng là niềm khát khao sống cháy bỏng của nhà thơ.
Phân Tích Bài Hát Đây Thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử