
Ôn tập: Phân tích một đoạn văn trong tác phẩm Nước Đại Việt Ta (trích “Bình Ngô Đại Cáo” của Nguyễn Trãi)
+ “Bình Ngô Đại Cáo” là một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của anh hùng dân tộc – danh nhân văn hóa thế giới – Nguyễn Trãi.
+ Đoạn văn “Nước Đại Việt ta” trích trong “Bình Ngô Đại Cáo” khẳng định chủ quyền lãnh thổ của dân tộc về mọi mặt với những tư tưởng sâu sắc, tiến bộ của Nguyễn Trãi.
Đưa ra quan điểm chính trị:
+ Tư tưởng nhân nghĩa gắn liền với tư tưởng yêu nước thương dân. Cốt lõi của nhân loại là an dân và trừ bạo. Nhân nghĩa không chỉ giới hạn trong khuôn khổ tư tưởng Nho giáo mà rộng hơn là làm sao mang lại cuộc sống bình yên cho con người.
+ Tư tưởng về nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là mới, tiến bộ, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và truyền thống đạo lý của dân tộc.
+ Ngoài ra, tác giả đưa ra những yếu tố cơ bản quyết định độc lập chủ quyền của một quốc gia:
+ Nước ta có quốc hiệu riêng: Đại Việt. Đó là một quốc gia độc lập, tự túc.
+ Nền văn hiến lâu đời: Nước ta có nền văn hiến hàng nghìn năm mà không phải quốc gia nào cũng có được. Lịch sử văn hóa ấy là minh chứng rõ ràng nhất về sự tồn tại của toàn vẹn lãnh thổ và độc lập dân tộc.
+ Sơ đồ lãnh thổ: Lãnh thổ nước ta được giới hạn bởi đường biên giới, được chia cắt từ buổi đầu dựng nước.
+ Phong tục tập quán: Dân tộc ta có những phong tục tập quán rất riêng không trộn lẫn.
+ Nước ta có những triều đại hùng mạnh cùng tồn tại với các triều đại Trung Quốc: Tác giả liệt kê một số triều đại ở nước ta, đặt ngang hàng với các triều đại Trung Quốc ⇒ khẳng định vị thế, định vị thế của nước ta trong mối quan hệ với Trung Quốc và thế giới.
+ Anh hùng thiên hạ thời nào cũng có: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, anh hùng là minh chứng cho nguyên khí, mạch rồng của đất nước.
⇒ Quan niệm về đất nước của Nguyễn Trãi không còn giới hạn trong phạm vi độc lập lãnh thổ và chủ quyền, mà là một đất nước phải được nhận diện rõ ràng qua văn hóa riêng, lãnh thổ riêng, phong tục tập quán riêng, lịch sử triều đại, truyền thống dân tộc và những người anh hùng đã bảo vệ đất nước đó.
Bản cáo trạng vạch rõ tội ác của kẻ thủ ác.
+ Tác giả lên án âm mưu xâm lược thâm độc, chế độ cai trị hà khắc, vô nhân đạo và những hành động dã man: giết người vô tội, bóc lột người, hủy hoại môi trường. Tác giả đứng trên lập trường dân tộc và nhân văn để viết bản cáo trạng.
+ Liệt kê hàng loạt chiến công hiển hách của quân dân ta cũng như những thất bại thê thảm của những kẻ dám tấn công nước ta, dùng các động từ mạnh “diệt vong”, “diệt vong”, “bắt sống”, “giết tươi”. ..
⇒ Nó khẳng định sức mạnh dân tộc, đồng thời là lời cảnh báo, răn đe nghiêm khắc đối với bọn tham lam đang có ý định xâm lược nước ta.
nghệ thuật:
– Đây là một áng văn chính luận xuất sắc, kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và văn học.
– Kết cấu: vận dụng một cách sáng tạo kết cấu chung của thân cáo đầy uy nghiêm, thông báo với toàn thế giới.
+ Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng hùng hồn, thuyết phục. Tư tưởng nhân nghĩa và độc lập dân tộc là cơ sở chân lý để lập luận phát triển, lập luận luôn gắn với dẫn chứng thực tiễn.
+ Phong cách nghệ thuật: tự sự, trữ tình, sử thi. Giọng điệu uyển chuyển, có lúc hào sảng, phóng khoáng, có lúc dứt khoát, hùng hồn
– Sử dụng câu văn biền ngẫu với biện pháp so sánh, đối lập để tăng nhịp điệu và sức thuyết phục. Hình ảnh biểu cảm.
Khẳng định ý nghĩa, giá trị của tác phẩm Đại Cáo Bình Ngô: Khẳng định lại giá trị của tác phẩm: Không chỉ thành công về nghệ thuật nghị luận văn học, chính luận, đoạn văn “Nước Đại Việt ta” còn có giá trị lớn về mặt nội dung. dung dị, thấm đượm hào khí dân tộc.