
Đề cương nghị luận và phát triển ý cho một bài văn nghị luận
I – TÌM HIỂU CHỦ ĐỀ CỦA ĐỀ XUẤT
1. Nội dung, tính chất của đề cương luận văn
Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
(1) Lối sống giản dị của Bác Hồ.
(2) Tiếng Việt giàu đẹp.
(Chủ đề dễ hiểu và đáng khen)
(3) Thuốc đắng dã tật.
(4) Thất bại là mẹ thành công.
(5) Người ta không thể sống thiếu tình bạn.
(6) Biết quý trọng thời gian.
(7) Đừng tự phụ.
(Chủ đề mang tính chất tư vấn và phân tích)
(8) Không thầy đố mày làm nên, Học thầy không tày gang) Có xô xát với nhau không?
(9) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
(Suy nghĩ và thảo luận chủ đề)
(10) Ăn cơm trước rồi đi bộ phải không?
(11) Anh ta có phải là một người cha ngu ngốc không?
(Chủ đề gây tranh cãi, bác bỏ và vô hiệu)
Câu hỏi:
a) Có thể coi các chủ đề trên là chủ đề hay tiêu đề không? Tôi có thể sử dụng nó làm chủ đề cho bài luận tôi sắp viết không?
b) Căn cứ nào để nhận biết các đề trên là đề cương?
c) Tính chất của chủ đề có ý nghĩa gì đối với văn bản?
2. Tìm hiểu chủ đề của luận văn
a) Tìm hiểu chủ đề Đừng tự phụ:
– Điều gì gây ra vấn đề?
– Đối tượng và phạm vi thảo luận ở đây là gì?
– Khuynh hướng tư tưởng của chủ đề là khẳng định hay phủ định?
Đề bài này yêu cầu gì ở người viết?
b) Qua việc tìm hiểu đề trên, hãy cho biết: Trước khi ra đề, để làm bài tốt, em cần nắm rõ đề này là gì?
II – NHẬN XÉT KỶ LUẬT
Đối với chủ đề: Đừng tự phụ.
1. Chỉ rõ luận cứ.
Chủ đề “Đừng tự phụ” thể hiện một ý kiến thể hiện quan điểm và thái độ đối với sự tự phụ. Bạn có đồng ý với ý kiến đó không? Nếu bạn đồng ý, hãy coi đó là lý lẽ của bạn và tranh luận nó. Nêu luận điểm sát với luận điểm của đề để mở rộng suy nghĩ. Làm cho điểm chính trở nên cụ thể với các điểm phụ.
2. Tìm lập luận.
Để biện luận cho ý kiến “đừng tự phụ,” người ta thường đặt câu hỏi như sau: Tự phụ là gì? Tại sao khuyên không nên tự phụ? Tự phụ có hại như thế nào? Tự phụ có hại cho ai? Nêu tác hại của tính tự phụ và chọn lí lẽ, dẫn chứng quan trọng nhất để thuyết phục mọi người.
3. Xây dựng lập luận.
Lời khuyên “đừng hỗn xược” nên bắt đầu từ đâu? Đưa người đọc từ đâu đến đâu? Chúng ta có nên bắt đầu với việc mô tả một người tự phụ với thái độ chủ quan, tự cao và coi thường người khác không? Hay bạn bắt đầu bằng việc định nghĩa ngã mạn là gì rồi kết luận tác hại của nó? Xây dựng trình tự lập luận để giải quyết vấn đề.
* Nhớ:
– Đề bài luôn đặt ra một câu hỏi nghị luận và yêu cầu người viết bày tỏ quan điểm của mình về câu hỏi đó. Tính chất của đề tài như khen ngợi, phân tích, khuyên nhủ, phản bác… đòi hỏi các phương pháp phù hợp để áp dụng trong công việc. |
III – THỰC HÀNH
Tìm hiểu đề và quyết định đề tài: Books are man’s great friend.
* Viết bài:
Đề cương nghị luận và phát triển ý cho một bài văn nghị luận
I. Tìm hiểu chủ đề của luận văn.
1. Nội dung, tính chất của đề cương.
Một. Giống như nhan đề của các thể loại văn khác, nhan đề của bài văn nghị luận cũng nêu chủ đề, nội dung chính của bài văn. Vì vậy, có thể dùng các chủ đề này làm tiêu đề cho các bài viết có nội dung phù hợp.
b. Chủ đề của bài văn nghị luận có vai trò đặt vấn đề mở đầu cho các vấn đề tranh luận, thảo luận. Khi trao đổi, tranh luận về vấn đề đặt ra trong luận văn, tác giả luận văn phải bày tỏ quan điểm, chính kiến của mình về vấn đề đó. Căn cứ vào đặc điểm này, có thể khẳng định tất cả các đề tài nêu ra đều là đề tài của luận văn tốt nghiệp. chẳng hạn như:
– (1) là đức tính giản dị của Bác Hồ; Người viết phải bàn về đức tính giản dị và bày tỏ thái độ biểu dương đức tính ấy ở một vị lãnh tụ vĩ đại.
– (3) anh ta phải trải qua khó khăn, gian khổ mới đạt đến vinh quang, hạnh phúc; Người viết phải phân tích để thấy đúng ý nghĩa khuyên nhủ của thành ngữ này.
– (10) là không sống ích kỷ, cơ hội; Người viết phải lập luận để thể hiện thái độ phản bác, lật ngược lại câu hỏi đặt ra câu thành ngữ “Tiên ăn ngựa, sau đạp nước”.
c. Căn cứ vào tính chất tranh luận, có thể phân các chủ đề được đề cập thành các nhóm sau:
– Các đề bài có tính thuyết minh và đáng khen: (1), (2);
– Đề bài mang tính phân tích, đề xuất: (3), (4), (5), (6), (7);
– Các chủ đề có tính chất xem xét, thảo luận: (8), (9);
– Chủ đề mang tính chất phản bác: (10), (11).
Bên cạnh việc định hướng nội dung (vấn đề đặt ra), thì luận điểm đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng lập trường của người viết trong lập luận. Dựa trên những định hướng này, người viết có thể xác định hướng phù hợp để đặt bài và giải quyết vấn đề.
2. Tìm hiểu đề tài luận văn.
Một. Với chủ đề Đừng tự phụ, cần chỉ rõ:
– Câu hỏi thảo luận: ngã mạn là tiêu cực, không nên ngã mạn;
– Đối tượng, phạm vi nghị luận: con người tự phụ, tác hại của tính tự phụ trong cuộc sống;
– Tính chất nghị luận (khuynh hướng tư tưởng của cách diễn đạt): phủ định, phê phán tính tự phụ.
– Hướng vận dụng (lập luận): làm rõ thế nào là tự phụ, những biểu hiện của nó trong cuộc sống, phân tích tác hại của tính tự phụ và nhắc nhở mọi người không được tự phụ.
b. Trước khi luận đề, muốn hay, người viết phải xác định được vấn đề cần nghị luận; từ đó hình dung cụ thể đối tượng được bàn luận, đánh giá và biết phải tập trung vào vấn đề gì để làm trọng tâm bài viết (tức là phạm vi tranh luận); xác định tính chất lập luận (nhu cầu thể hiện quan điểm khẳng định, tán dương hay phủ định, phê phán); và thông qua những điều đã xác định này có thể hoạch định một cách cụ thể cho bài viết (hướng thực hiện).
II. Lập dàn ý cho bài văn nghị luận.
1. Chỉ rõ luận cứ.
Đừng tự phụ vừa là chủ đề vừa là điểm chính của bài luận.
2. Tìm lập luận.
– Ngã mạn là gì? (tự cao tự đại, kiêu ngạo, coi thường người khác)
– Hậu quả của tự phụ:
+ Để mọi người tránh xa tôi
+ Dễ thất bại trong công việc
+ Dẫn chứng minh họa
– Sự cần thiết phải từ bỏ ngã mạn
3. Xây dựng lập luận.
– Bắt đầu bằng cách xác định tính tự phụ.
– Suy ra tác hại của tính tự phụ.
– Đề cao lối sống hòa đồng, khiêm tốn, phê phán thói tự phụ.
III. Luyện tập.
Tìm hiểu và lập dàn ý cho đề tài: “Sách là người bạn lớn của con người”.
– Tìm hiểu chủ đề:
+ Câu hỏi gợi ý: tầm quan trọng to lớn của sách đối với đời sống con người;
+ Xét về chủ đề đàm thoại: vai trò của sách đối với đời sống con người;
+ Hướng lập luận: khẳng định tầm quan trọng to lớn của sách đối với đời sống con người;
+ Yêu cầu: Phải phân tích được tác động của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh, các lĩnh vực tri thức, quá khứ – hiện tại – tương lai, giúp ta biết chia sẻ với người khác những cảm xúc của mình, giúp ta có những giây phút vui vẻ, thưởng thức nghệ thuật ngôn từ, .. .; khẳng định sách là người bạn không thể thiếu trong cuộc đời mỗi người.
– Xây dựng ý tưởng:
+ Giới thiệu sách
+ Vì sao nói “Sách là người bạn lớn của con người”? Vì sách rất hữu ích với con người.
++) Lợi ích của sách đối với đời sống con người cụ thể ở những khía cạnh nào?
++) Lợi ích của sách được thể hiện như thế nào trong thực tế? Những sự kiện cụ thể nào cho thấy lợi ích của sách?
+ Nhận thấy lợi ích to lớn của sách như vậy chúng ta sẽ làm gì?
Suy nghĩ về vai trò và tầm quan trọng của sách trong đời sống con người