
Hiểu văn bản:
Hai chữ đất nước
(Trần Tuấn Khải)
I. Đọc – hiểu phần chú thích:
1. Tác giả:
– Nguyễn Tuấn Khải (1895-1983), hiệu là A Nam, quê làng Quảng Xan, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định
– Nguyễn Tuấn Khải là một người yêu nước. Ông thường mượn đề tài lịch sử hoặc biểu tượng nghệ thuật để nói lên nỗi đau mất nước, lòng căm thù giặc đồng thời cổ vũ tinh thần yêu nước của đồng bào, thể hiện khát vọng độc lập, tự do.
– Thơ ông được nhiều người biết đến, đặc biệt là những bài ngâm vịnh, ca dao trong các thể loại dân ca cổ truyền như Lục bát, Bài ca lục bát…
2. Hành vi:
– Hoàn cảnh sáng tác: “Hai chữ đất trời” là bài thơ đầu tiên trong tập thơ Trần Tuấn Khải.
– Lịch trình
+ Phần đầu (8 câu đầu): Tâm trạng của người cha trước cảnh chia ly.
+ Phần thứ hai (20 câu tiếp theo): Hiện thực đau xót của đất trời và nỗi lòng của người đã khuất
+ Phần thứ ba (8 câu cuối): Lời của tôi để cứu trái đất cho bạn
– Nội dung: Qua đoạn văn “Hai chữ quê hương”, tác giả đã mượn một câu chuyện lịch sử giàu sức gợi cảm để bày tỏ tình cảm mãnh liệt với đất nước, cổ vũ tinh thần yêu nước của các dân tộc anh em.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Tâm trạng của người cha khi phải từ biệt con:
– Các từ chỉ hình ảnh thường gặp: mây hiu hiu, gió hiu hiu, hổ gào, chim hót ⇒ Gợi lời chia tay nơi biên ải – nơi tận cùng của quê hương.
→ Hoàn cảnh đau thương, rối ren: cha bị bắt sang Tàu không ngờ ngày về – Nước mất nhà tan, cha con ly tán.
– Hình ảnh: “hạt máu nóng”, “hồn nước”, “tã rơi”: Hết đau, hết buồn.
– Khuyên em trở về lo việc trả thù nhà nước trả nợ nhà.
⇒ Lời khuyên cũng quan trọng như lời cuối cùng. Nó thánh thiện hơn, xúc động hơn và truyền cảm hơn bao giờ hết, khiến người đọc như thiêu đốt xương tủy.
2. Tình yêu quê hương đất nước và tấm lòng người đã khuất:
– Hình ảnh tượng trưng: bốn phương máu lửa, rừng xương, máu sông, thành quách, đàn bà, trẻ thơ bị bỏ rơi: Thể hiện tâm trạng tang tóc, đau xót để kể tội ác giặc ngoại xâm.
– Hình ảnh gần đúng tượng trưng; giọng than thở, sầu não: xót xa, sầu não, sầu não, sầu thảm, nghiệt ngã, sầu thảm, càng nói càng đau.
→ Đau đáu trong lòng. Nỗi đau mất nước thiêng liêng, cao cả, vượt lên trên số phận cá nhân, biến thành nôi chứa nước, chấn động trời đất.
⇒ Đây cũng là tâm trạng của người Đại Việt đầu thế kỷ XV, của tác giả và người Việt Nam đầu thế kỷ XX.
3. Lời cha dặn con:
– Hình ảnh người cha: “Thân tàn”, “tuổi già sức yếu”, “thân yếu”, “tôi đành bó tay” ⇒ Khích lệ ý chí gánh nước của người con mai sau.
– Nhấn mạnh nhiệm vụ gánh vác sông núi đất nước là vô cùng quan trọng, khó khăn và thiêng liêng.
– Hoàn toàn tin tưởng, tin tưởng vào người con trai sẽ thay mình rửa hận cho nước nhà ⇒ Tinh thần, ý chí, lòng yêu nước,
III. Bản tóm tắt:
1. Nội dung:
Qua đoạn văn Hai chữ Đất Nước, tác giả đã mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi lớn để bày tỏ tình cảm mãnh liệt đối với đất nước, cổ vũ tinh thần yêu nước của các dân tộc anh em.
2. Nghệ thuật:
– Bài hát vận dụng thành công thể thơ song thất lục bát. Giọng điệu gần gũi, gợi cảm, có sức lay động mạnh mẽ vì gợi hiện thực đất nước đang lâm nguy. Làm nổi bật tâm trạng bi tráng của nhân vật lịch sử, cổ vũ tinh thần yêu nước.
Trả lời các câu hỏi trong SGK:
Trả lời câu 1 (trang 162 SGK): Bạn nghĩ gì về giai điệu của đoạn văn này? Thể thơ truyền thống song thất lục bát đã góp phần thể hiện giọng điệu đó như thế nào?
câu trả lời:
Giọng điệu: Theo ghi chép của tác giả, ở đây ông mượn lời của Nguyễn Phi Khanh dặn dò con trai là Nguyễn Trãi gửi gắm lòng yêu nước. Đúng hơn, đây là tâm niệm cuối cùng của hai cha con trước giờ phút vĩnh biệt cách biệt giữa cảnh thiên địa diệt vong. Lời nào cũng chan chứa yêu thương nhưng cũng đầy đau thương. Đó là lý do tại sao giai điệu của bài hát rất đáng thương với nhiều câu cảm thán.
– Thể thơ:
+ Thể thơ của bài ca dao thể hiện rõ tình cảm, giọng điệu trầm buồn của bài ca dao.
+ Đan xen hai câu bảy chữ như một sự trào dâng, dồn dập bộc lộ nỗi uất ức, căm thù.
+ Hai câu tám câu chân thành, chậm rãi tạo sự sâu lắng, dịu dàng
Trả lời câu 2 (trang 162 sgk): Bài thơ có thể chia làm ba phần, em hãy tìm ý chính của từng phần.
câu trả lời:
Bài hát được chia làm 3 phần
– 8 câu đầu: Cảnh buồn của đất nước khi giặc đến
– 20 câu thơ tiếp: Tội ác của quân Minh xâm lược và tiếng khóc của tác giả.
– 8 câu cuối: Đặt trọng trách cứu nước lên vai người con.
Câu 3 (SGK trang 162): Trong 8 câu thơ đầu, hãy tìm và phân tích những nét nghệ thuật biểu đạt:
– Bối cảnh không gian.
– Hoàn cảnh và tâm trạng khó khăn này nói lên điều gì?
câu trả lời:
– Không gian: Cuộc chia tay nơi đèo Bắc hiu quạnh mây buồn gió thẳm, hổ kêu, chim hót… Ải Bắc (đèo Nam Quan) trong rào đất. Đây cũng là nơi Nguyễn Phi Khanh mãi mãi chia tay với Tổ quốc, quê hương – Một tâm trạng bâng khuâng, xót xa bao trùm cảnh vật đau lòng. Vì vậy, tuy tác giả dùng từ ngữ ước lệ nhưng vẫn tạo được không khí ai oán, đau xót cho toàn bài thơ. Không khí đó không chỉ là không khí buổi tiễn biệt Nguyễn Phi Khanh của Nguyễn Phi Khanh mà còn là không khí của xã hội nước ta đầu thế kỷ XX.
Sau đây là hoàn cảnh và tâm trạng của nhân vật: Bốn dòng tiếp theo có máu và nước mắt:
Máu ấm rỉ quanh hồn nước
Một xác chết bé nhỏ từng bước
Có vẻ như tã đang rơi ra
Con ơi, đừng quên nghe lời cha dặn.
Người cha bị giặc Minh bắt, đày sang Trung Quốc và không bao giờ trở lại. Người con muốn nối nghiệp cha để làm tròn chữ hiếu. Nhưng người cha nén lòng khuyên con trai mau chóng trở về để trả nợ cho gia đình. Hai cha con, giờ phút này, đau đớn tột cùng, buồn khôn tả: nước mất nhà tan, cha con nay đây mai đó…
Trong hoàn cảnh này, máu và nước mắt chảy trong từng câu hát là sự chân thành từ trái tim.
Lời khuyên của cha trong hoàn cảnh và tâm trạng nêu trên thật giá trị, thánh thiện và cảm động như lời trăn trối. Vì vậy, người nghe nhất định phải đi vào một kỷ niệm khó quên.
Câu 4 (trang 162 SGK): Phân tích khổ thơ thứ hai:
– Tình cảm yêu nước của tác giả được biểu hiện như thế nào?
– Khám phá sức gợi cảm của bài hát.
câu trả lời:
Tình cảm yêu nước thể hiện qua những ca khúc thấm đẫm máu và nước mắt tạo nên sức lay động mạnh mẽ.
– Bốn câu đầu của phần hai
+ Ông dặn con phải trả thù nhà, nợ nước.
+ Nhắc nhở con về lịch sử hào hùng, niềm tự hào của dân tộc
+ Lấy tấm gương hiệp sĩ để tỏ lòng hi sinh vì nghiệp lớn
– Tám câu thơ tiếp phần hai
+ Tả cảnh đau thương, tăm tối của đất nước khi bị giặc
+ Cảnh đìu hiu “rộng xương máu”, “rác rưởi”, “bốn phương khói lửa”.
+ Tiếng khóc than trước cảnh tan hoang, cảnh người ly tán.
+ Nỗi đau xé lòng của một người sắp chết nhưng vẫn không quên tội ác của quân thù
Bốn dòng cuối của khổ thơ thứ hai:
+ Thể hiện trực tiếp nỗi đau mất nước, xót thương cho nòi giống nghèo
+ Phẫn nộ trước tội ác của kẻ thù
– Sexy nằm ở chỗ:
+ Hình ảnh chia ly, xót xa làm đau lòng.
+ Tâm trạng uất hận, xót xa lên đến đỉnh điểm trước tội ác của giặc
+ Lòng nhân ái, tình cảm chân thành của tác giả tạo nên động lực.
Câu 5 (trang 163 SGK): Cuối bài thơ, người cha nói về thân phận bơ vơ của mình và mục đích lập nghiệp của tổ tiên là gì?
câu trả lời:
Nỗi bất lực của cha: tuổi già, sức yếu, cơ bắp hao gầy, thân tàn
– Nhớ lại sự nghiệp của tiền nhân: vì nước nhà rối ren
⟹ Tin tưởng và cổ vũ ý chí đền nợ nước, trả thù nhà của người con. Người cha giao trách nhiệm gánh trên vai cho đứa con.