
Hướng dẫn cách mở bài trong bài văn nghị luận.
1. Yêu cầu.
Khi đặt vấn đề phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Trình bày chủ đề một cách ngắn gọn nhất, hấp dẫn và gây hứng thú cho người đọc, người nghe.
- Nêu cách giải quyết, phạm vi của vấn đề, tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề để chuẩn bị tâm thế người đọc theo dõi nội dung.
Mục đích của phần giới thiệu là giới thiệu chủ đề Bình sẽ viết, thực chất là trả lời câu hỏi: Đình Đình viết về cái gì trong bài này?
2. Cấu trúc của phần mở đầu.
Kết cấu của phần mở đầu gồm 3 nội dung chính và 1 nội dung phụ:
+ Dẫn dắt câu hỏi: Nêu một số câu hỏi có liên quan đến chủ đề sẽ nghị luận, chuẩn bị tư tưởng dẫn dắt người đọc, người nghe vào tình huống nghị luận hoặc vấn đề đặt ra trong bài.
+ Nêu vấn đề: Nêu vấn đề một cách ngắn gọn, nêu đúng vấn đề đặt ra trong đề bài và phải nêu một cách khái quát. Vấn đề đặt ra ở phần mở bài chính là vấn đề mà nội dung bài viết đề cập đến. Câu hỏi này được nêu dưới dạng tổng quát, trình bày ngắn gọn và thu hút sự chú ý của người đọc. Mở bài có nhiệm vụ thông báo chính xác, rõ ràng, đầy đủ vấn đề, khiến cho cách tiếp cận đề được tự nhiên nhất có thể.
+ Chỉ rõ ranh giới vấn đề: chỉ rõ phạm vi thảo luận trong khung nào (1 chủ đề, 1 bài hay nhiều bài…)
+ Đánh giá tầm quan trọng của vấn đề, ý nghĩa của nó đối với đời sống, xã hội và văn học; với trước và đương thời… (phần này không cần thiết, tùy từng câu hỏi cụ thể).
3. Cách nhìn nhận vấn đề.
Việc xác định chủ đề thảo luận là quan trọng nhất vì nếu sai thì coi như toàn bộ nội dung bài viết sẽ lạc đề hoàn toàn. Để xác định vấn đề, bạn phải nghiên cứu vấn đề. Thường có hai loại chủ đề:
Một. Đề bài có yêu cầu rõ ràng:
– Đây là loại đề mà các yêu cầu về nội dung, hình thức, phương pháp, phương hướng, phạm vi, mức độ nghị luận được nêu trực tiếp, rõ ràng trong đề. Trong bài viết này, chủ đề được thảo luận đã có sẵn.
Ví dụ 1: Vai trò của biển đối với đời sống con người → Vấn đề chính được làm rõ trong bài là sự khẳng định vai trò quan trọng của biển đối với sự tồn tại và phát triển của loài người.
Ví dụ 2: Tình yêu biển, đảo quê hương của thanh niên Việt Nam → Vấn đề rất rõ ràng, đó là tình yêu biển, đảo của thanh niên Việt Nam.
Lưu ý: Đôi khi có đề có phần dẫn rất dài, nên chú ý tìm vấn đề được liệt kê trong đề. Trong những trường hợp này, nhiều đề sau khi nêu nội dung (một đoạn thơ, một văn bản hoặc một lời phát biểu) thường yêu cầu thí sinh làm sáng tỏ một điều gì đó. Đây là một vấn đề cần được giải thích.
Ví dụ: Phân tích đoạn văn Mị trong nhà thống lí Pá Tra để thấy nỗi đau và sức sống tiềm tàng của người đàn bà Mèo ở Tây Bắc → Thể loại phân tích đề để làm nổi bật 2 nội dung yêu cầu: nỗi đau khổ và sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị.
b. Định dạng chung:
– Đây là dạng đề mà người ra đề không cung cấp thông tin rõ ràng về yêu cầu nội dung cũng như cách thức, phạm vi… các cuộc thảo luận. Vì vậy, người viết phải phân tích, tổng hợp, khái quát nội dung vấn đề từ nội dung của đoạn văn, đoạn thơ, tác phẩm, đoạn trích…
Ví dụ: Biển đảo quê hương hôm nay với tuổi trẻ Việt Nam → Chủ đề hôm nay là chủ đề “nóng”, để làm sáng tỏ vấn đề cần suy nghĩ: Biển, đảo quê hương hiện nay có vấn đề gì? Tại sao lại hỏi câu hỏi đó ngày hôm nay? Trách nhiệm của thanh niên đối với biển, đảo…
Lưu ý: Khi đọc đề, học sinh phải xác định rõ yêu cầu của đề theo hướng: Xét về nội dung cần xem xét, đâu là giới hạn của yêu cầu của vấn đề nghị luận? giai đoạn nào? miếng nào hay miếng nào? Chủ đề là gì? đề gì?… Về hình thức: hứng thú với kiểu bài mà đề yêu cầu: Phân tích, bình giảng, bình luận… hay có đi kèm 2 kiểu bài hay kết hợp các kiểu?
4. Các cách mở bài.
Một. Mở bài viết trực tiếp:
Có hai cách mở bài trực tiếp: Mở bài trực tiếp nêu vấn đề và mở bài trực tiếp có phần dẫn dắt khác (thời gian, không gian, hoàn cảnh tác phẩm).
* Cách 1: Mở vấn đề trực tiếp:
– Liệt kê ngắn gọn những câu liên quan trực tiếp đến vấn đề
– Nêu rõ vấn đề sẽ thảo luận.
– Nêu ranh giới của vấn đề.
Ví dụ: Quê hương Islands hôm nay với tuổi trẻ Việt Nam.
Biển, đảo quê hương đang là chủ đề nóng hiện nay thu hút sự quan tâm đặc biệt của các bạn trẻ Việt Nam. Không chỉ thể hiện tình yêu lãnh thổ quê hương máu thịt; Tuổi trẻ hãy có những hành động cụ thể, đóng góp sức lực trí tuệ của mình vào việc bảo vệ biển, đảo của Tổ quốc.
Ví dụ: Phân tích nhân vật Mỵ trong phim “Người đàn bà vs Aphu” của Tô Hoài.
Mị là nhân vật trung tâm trong tác phẩm “Người đàn bà chống lại Aphu” (1). Hình ảnh Mị là hình ảnh của một người Mèo đầy bi kịch trong xã hội phong kiến miền núi, nhưng đồng thời cũng có sức sống mãnh liệt để vươn lên làm chủ số phận của mình, nhất là khi gặp ánh đèn giải trí soi đường.
* Cách 2: Mở trực tiếp bằng nhiều lệnh (thời gian, không gian và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm).
– Dẫn dắt bằng cách nêu hoàn cảnh xảy ra vấn đề như: thời gian, không gian, địa điểm, sự kiện gì đang xảy ra liên quan đến công việc/vấn đề; Nguồn gốc của tác phẩm văn học.
– Nêu rõ vấn đề sẽ thảo luận.
– Nêu ranh giới của vấn đề.
Ví dụ: Quê hương Islands hôm nay với tuổi trẻ Việt Nam.
Theo phần mở đầu của luận văn này, chúng tôi chỉ thêm phần mở đầu ở đầu đoạn văn nên thay bằng phần mở đầu mới như sau: Biển, đảo từ ngàn xưa là bộ phận không thể tách rời của Tổ quốc Việt Nam thân yêu. + câu 1 và câu 2.
Biển, đảo từ xa xưa đã là một bộ phận không thể tách rời của Tổ quốc Việt Nam thân yêu. Biển, đảo quê hương đang là chủ đề nóng hiện nay thu hút sự quan tâm đặc biệt của các bạn trẻ Việt Nam. Không chỉ thể hiện tình yêu lãnh thổ quê hương máu thịt; Tuổi trẻ hãy có những hành động cụ thể, đóng góp sức lực trí tuệ của mình vào việc bảo vệ biển, đảo của Tổ quốc.
Thế nên mở bài mới chỉ cần thêm quote cho phần intro nhẹ nhàng hơn, phần intro cắt giảm mạnh.
Ví dụ: Phân tích nhân vật Mỵ trong truyện “Thánh nữ A Phủ” của Tô Hoài.
Tương tự ta thêm dấu ngoặc kép để trở thành MB mới như sau:
Một trong những thành công của tác phẩm A Phủ mệnh là nghệ thuật xây dựng nhân vật, trong đó nhân vật tiêu biểu là người đàn bà sơn cước. Mỵ là nhân vật trung tâm trong “Nữ Nhân vs. A Phủ”. Hình ảnh Mỵ là hình ảnh của một người Mèo đầy bi kịch trong xã hội phong kiến miền núi, nhưng đồng thời cũng có sức sống mãnh liệt để vươn lên làm chủ số phận của mình, nhất là khi gặp ánh đèn giải trí soi đường.
b. Mở gián tiếp:
Mở bài bằng một câu chuyện, mở bài bằng cách đặt câu hỏi, mở bài bằng cách nêu sự việc, con số. Các cách mở bài khác nhau chủ yếu ở phần mở bài. Phần nêu vấn đề và tiêu chí đánh giá vấn đề thường không thay đổi, bất kể bài luận được viết như thế nào, mọi người đều phải nêu phần này. Nói tóm lại, mỗi lần thay đổi lãnh đạo, chúng ta sẽ có một cơ hội mới.
- Đề (mở bài) bằng một bài nghị luận văn học theo cách gián tiếp:
“Đoạn văn + mở đầu vấn đề + giới hạn vấn đề + nhận xét tầm quan trọng của vấn đề, ý nghĩa”.
Lưu ý: Sau phần mở đầu, 3 nội dung còn lại không nhất thiết phải sắp xếp theo thứ tự trên.
- Đặt câu hỏi (mở bài) Theo một đoạn trích từ tài liệu của tác giả:
“Cho biết tên tác giả + vị trí của tác giả trong văn học hoặc phong cách + đề tài tiêu biểu, tác phẩm tiêu biểu”.
Ví dụ:
Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trước Cách mạng tháng Tám và là cây bút tiêu biểu của dòng văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa. Trong số nhiều tác phẩm có giá trị của ông là tuyển tập Truyện Tây Bắc, trong đó Người đàn bà chống lại A Phủ vẫn là đáng nhớ nhất. Một trong những thành công của tác phẩm A Phủ mệnh là nghệ thuật xây dựng nhân vật, trong đó nhân vật tiêu biểu là người đàn bà sơn cước. Mỵ là nhân vật trung tâm trong “Nữ Nhân vs. A Phủ”. Hình ảnh Mị là hình ảnh của một người Mèo đầy bi kịch trong xã hội phong kiến miền núi, nhưng đồng thời cũng có sức sống mãnh liệt để vươn lên làm chủ số phận của mình, nhất là khi gặp ánh đèn giải trí soi đường.
- Tạo một vấn đề (mở đầu) với một đoạn văn so sánh (hai vấn đề tương tự).
Yêu cầu: Tìm một vấn đề tương tự (đề tài, chủ đề, hình ảnh, tác phẩm…) làm cầu nối so sánh với đề bài để tạo đoạn văn dẫn.
Ví dụ:
Đọc Mùa lạc của Nguyên Khải, ta gặp nhân vật Đào, một cô gái có quá khứ đau thương nhưng đã mạnh mẽ đứng dậy chấp nhận cuộc sống mới, con người mới; Nhưng đau đớn và quyết liệt hơn phải kể đến một nhân vật nữ trong tác phẩm viết cùng thời của nhà văn Tô Hoài. Một trong những thành công của tác phẩm A Phủ mệnh là nghệ thuật xây dựng nhân vật, trong đó nhân vật tiêu biểu là người đàn bà sơn cước. Mỵ là nhân vật trung tâm trong “Nữ Nhân vs. A Phủ”. Hình ảnh Mỵ là hình ảnh của một người Mèo đầy bi kịch trong xã hội phong kiến miền núi, nhưng đồng thời cũng có sức sống mãnh liệt để vươn lên làm chủ số phận của mình, nhất là khi gặp ánh đèn giải trí soi đường.
- Đặt vấn đề (giới thiệu) với phần mở đầu theo cách so sánh (hai câu hỏi tương phản).
Yêu cầu: Tìm một chủ đề đối lập để tạo cầu nối giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
Ví dụ:
Trong các tác phẩm văn học Việt Nam, chúng ta đã gặp biết bao số phận bi kịch của người phụ nữ, đó là nàng Vũ Nương bị oan, nàng Kiều bi đát, chú gà trống than thở… Nhưng khi đến bên dòng suối. Trong văn học cách mạng, cũng chính những người phụ nữ xưa vùng lên làm chủ cuộc đời mình. Một trong những nhân vật nữ tiêu biểu là Mị trong Vợ Chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài. Một trong những thành công của tác phẩm A Phủ mệnh là nghệ thuật xây dựng nhân vật, trong đó nhân vật tiêu biểu là người đàn bà sơn cước. Mỵ là nhân vật trung tâm trong “Nữ Nhân vs. A Phủ”. Hình ảnh Mị là hình ảnh người phụ nữ Mèo đầy bi kịch trong xã hội phong kiến miền núi, nhưng đồng thời cũng có sức sống mãnh liệt vươn lên làm chủ số phận của mình, nhất là khi gặp ánh đèn giải trí, ánh sáng soi đường.
- Gợi ý (mở bài) bằng đoạn văn giới thiệu dựa trên đánh giá ấn tượng về tác giả.
Yêu cầu: Lấy 1 đánh giá của tác giả uy tín có nội dung phù hợp với vấn đề đã xác định để làm cơ sở phát triển tiếp.
Ví dụ:
Khi nhận xét về nhân vật Mỵ, nhà nghiên cứu Trần Đình Sử đã viết “Mỵ là linh hồn của truyện Vợ chồng A Phủ”. Một trong những thành công của tác phẩm A Phủ mệnh là nghệ thuật xây dựng nhân vật, trong đó nhân vật tiêu biểu là người đàn bà sơn cước. Mỵ là nhân vật trung tâm trong “Nữ Nhân vs. A Phủ”. Hình ảnh Mỵ là hình ảnh của một người Mèo đầy bi kịch trong xã hội phong kiến miền núi, nhưng đồng thời cũng có sức sống mãnh liệt để vươn lên làm chủ số phận của mình, nhất là khi gặp ánh đèn giải trí soi đường.
- Đặt vấn đề (mở bài) bằng cách cung cấp một trích dẫn dựa trên xuất xứ và các thông tin khác về tác phẩm.
Yêu cầu: Lấy thông tin liên quan đến vấn đề sau khi chọn lọc những chi tiết quan trọng, hấp dẫn sắp xếp trong đoạn dẫn.
Ví dụ:
Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện đã được giải nhất – giải thưởng của Hội Văn nghệ Việt Nam năm 1954-1955. Câu chuyện về cuộc sống của người dân lao động vùng núi cao, dưới ách tàn bạo của bọn thực dân phong kiến miền núi. Một trong những thành công của tác phẩm A Phủ mệnh là nghệ thuật xây dựng nhân vật, trong đó nhân vật tiêu biểu là người đàn bà sơn cước. Mỵ là nhân vật trung tâm trong “Nữ Nhân vs. A Phủ”. Hình ảnh Mị là hình ảnh người phụ nữ Mèo đầy bi kịch trong xã hội phong kiến miền núi, nhưng đồng thời cũng có sức sống mãnh liệt vươn lên làm chủ số phận của mình, nhất là khi gặp ánh đèn giải trí, ánh sáng soi đường.