
Phân tích nghệ thuật lập luận sắc bén trong đoạn mở đầu Tuyên ngôn độc lập Hồ Chí Minh.
Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về sự chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến trên đất nước ta, đánh dấu kỷ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới. Tuyên ngôn lên án mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các bè lũ quốc tế, đồng thời bày tỏ lòng yêu nước, thương dân, khát nước của nhân dân. Khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả. Đoạn mở đầu của bản Tuyên ngôn nêu rõ cơ sở lý luận của Tuyên ngôn Độc lập, đồng thời thể hiện sâu sắc tài năng lý luận bậc thầy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
1. Hoàn cảnh, mục đích sáng tác và người tiếp nhận Tuyên ngôn độc lập.
– Tình huống: Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công (19-8-1945), 7 ngày sau, ngày 26-8-1945, Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Tại số nhà 48 phố Hàng Ngang, Người đã thảo bản Tuyên ngôn độc lập đọc ngày 2-9-1945 trước Quảng trường Ba Đình, Hà Nội.
Mục đích soạn thảo Tuyên ngôn độc lập: Nội dung của Tuyên ngôn là lời tuyên bố trước toàn thể đất nước và nhân dân thế giới về việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân ở Việt Nam. Với bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã chính thức khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam, của dân tộc Việt Nam. Tuyên ngôn cũng lên án tội ác và luận điệu sai trái của thực dân Pháp nhân danh “khai hóa”, đập tan âm mưu tấn công nước ta một lần nữa của bọn đế quốc thực dân, khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
– Khán giả mục tiêu: Toàn thể nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới. Đặc biệt là các thế lực phản động đang ngày đêm ra sức chống phá nền độc lập non trẻ của dân tộc ta.
2. Tài lập luận phi thường của Hồ Chí Minh qua đoạn mở đầu Tuyên ngôn:
– Nhiệm vụ của phần mở đầu Tuyên ngôn là nêu nguyên tắc làm cơ sở tư tưởng cho toàn bài. Nguyên tắc Tuyên ngôn độc lập là sự khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc. Nhưng ở đây Ujak không trực tiếp nêu nguyên tắc đó mà nêu ra hai ví dụ. Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776 Và Tuyên ngôn của Pháp về Quyền của Con người và Công dân từ năm 1791 Xác nhận: “Quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” của mọi dân tộc.
– Ý nghĩa sâu sắc:
+ Dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng đã trở thành chân lý tiến bộ được cả thế giới thừa nhận, Hồ Chí Minh đã tạo sức thuyết phục cho cách hỏi gián tiếp, thể hiện sự hiểu biết rộng của Bác.
+ Bác Hồ khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc ta theo lời của tổ tiên người Mỹ, người Pháp đã ghi trong hai bản Tuyên ngôn làm vẻ vang truyền thông tư tưởng và văn hóa của dân tộc đó.
– Cách viết vừa điêu luyện, vừa dứt khoát:
+ Thông minh vì thể hiện sự trân trọng đối với những câu nói bất hủ của người Pháp và người Mỹ để làm “bịt miệng” bọn thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đang âm mưu xâm lược nước ta.
+ Cương quyết “gậy ông đập lưng ông”, nhắc nhở họ không được phản bội tổ tiên, không được lấy bùn bôi nhọ lá cờ nhân nghĩa của các cuộc cách mạng vĩ đại của họ.
– Đoạn mở đầu của bản “Tuyên ngôn độc lập” Việt Nam mà nói đến hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng trong lịch sử nhân loại và hai nước lớn cũng có nghĩa là đặt ba cuộc cách mạng ngang nhau, ba nền độc lập ngang nhau, ba bản tuyên ngôn ngang nhau. ngôn ngữ bình đẳng (và quả thực, Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã giải quyết đúng đắn nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng ở Mĩ (1776) và Pháp (1791). Đằng sau nghệ thuật làm văn chính luận là một niềm tự hào dân tộc trào dâng của Hồ Chí Minh.
– Sau khi đề cập đến quyền tự do và bình đẳng của mỗi người trong Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ, Ujak đã viết: “Nói rộng ra, điều này có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; Mọi người đều có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.”. Một ý kiến “mở rộng” Đây là đóng góp quan trọng của Bác Hồ đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, nó như phát súng mở đầu cho cơn bão táp cách mạng ở các thuộc địa sẽ đánh đổ chủ nghĩa thực dân trên toàn thế giới vào nửa sau thế kỷ XX.
– Nghệ thuật lập luận:
+ Bắt đầu bằng một lời mời hấp dẫn: “Hỡi đồng bào” và kết thúc câu hỏi bằng một tuyên bố chắc nịch: “Đây là những sự thật mà không ai có thể phủ nhận.”.
+ Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng tiêu biểu, giọng văn hùng hồn, đoạn mở đầu đã nhấn mạnh cơ sở pháp lý vững chắc cho bản tuyên ngôn độc lập sau đó.
– Đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập của Bác Hồ chứa đựng một tư tưởng lớn, nhiều ý nghĩa sâu sắc và được viết bằng một nghệ thuật rất giàu sức thuyết phục. Đó là đoạn mở đầu mẫu mực của bản Tuyên ngôn bất hủ.
Nghị luận: Tuyên ngôn độc lập vừa là một văn kiện lịch sử vô giá, vừa là một bài chính luận mẫu mực