
Tương phản (Kết hợp câu và nối đoạn)
I. Khái niệm.
Phép tương phản là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh ý, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói, bộc lộ tư tưởng, cảm xúc…
– Số lượng âm tiết ở hai vế phải bằng nhau.
– Các từ trái nghĩa phải có cùng số âm tiết, phải có các thanh phách đối nhau theo nghĩa BÀNG – TRÚC.
– Các từ trái nghĩa phải cùng loại (danh từ với danh từ, động từ – tính từ với động từ – tính từ).
– Các từ trái nghĩa phải hoặc trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng nghĩa, hoặc phải đồng nghĩa với nhau mới sinh ra tác dụng bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa.
II. phân loại.
Có hai loại lập luận:
+ Phần phụ (mâu thuẫn): các yếu tố đối lập xuất hiện trong phạm vi câu, dòng.
Ví dụ:
Ở độ nông sâu chung theo hợp đồng
Chồng đi cày vỏ bừa
+ Trường đối diện (đối lập): dòng trên và dòng dưới, đoạn trên và dưới đối nhau.
Ví dụ:
“khán giả mặt trăng chiếu qua cửa sổ
Ràng buộc mặt trăng cắt qua để xem nhà thơ”
“ngồi xổm dưới núi vài người chú
rời rạc cạnh sông chợ có bao nhiêu ngôi nhà?“
“Gươm mài đá, núi đá được rồi đầu mối
Voi uống nước, sông nước được rồi nông“
III. Tác dụng ngược lại.
– gợi sự giàu ý nghĩa (tương đồng và tương phản).
– Tạo sự hài hòa trên quầy bar.
– Giọng.