
Từ trái nghĩa các từ đồng nghĩa
I. Khái niệm:
– Từ đồng nghĩa, trái nghĩa là cách dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa để nối các câu, các đoạn văn lại với nhau.
+ Từ đồng nghĩa: bao gồm việc sử dụng từ đồng nghĩa, nói vòng vo (hay nói cách khác), miêu tả thích hợp về từ được thay thế.
+ Từ trái nghĩa: việc sử dụng các từ trái nghĩa ở các phần khác nhau có liên quan với nhau trong văn bản dẫn đến sự liên kết giữa các phần đó với nhau.
Ví dụ Đầu tiên:
– Tôi đánh giá cao cô ấy khá một chút. Và bạn tôi nói với cô ấy Đẹp.
Câu trên sử dụng từ đồng nghĩa. Từ “đẹp” là từ đồng nghĩa với từ “đẹp” trong câu sau (nó không phải là từ đồng nghĩa hoàn toàn).
Ví dụ 2:
– Mọi người yếu đuối thường dịu dàng. Ước độc ác Cần phải người đàn ông mạnh mẽ. (Nam Ciao)
Câu trên có sử dụng từ trái nghĩa. Từ trái nghĩa giữa các từ “yếu đuối” và “mạnh mẽ” và “hiền lành” và “trung bình”.
Ví dụ 3: Từ đồng nghĩa.
– Nó (ngôn ngữ) là “cây vàng” trong câu Kết thúc; một câu mà Lênin rất thích, và tôi cũng rất thích. Nhà thơ vĩ đại của người Đức đã viết: “Mọi lý thuyết, bạn của tôi, đều là màu xám”. Nhưng cây vàng đời đời mãi xanh tươi (Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt).
Ví dụ 4: Từ trái nghĩa:
– Con chó của bạn chưa có bài nào. Nhưng xác chết chết đói đường phố ngập nước. (Nam Bye, Đôi mắt)