
Hướng dẫn cách nấu Phở Hà Nội.
Ngày nay, đặc sản Hà Nội nhiều vô kể như bún, bánh hỏi, chả cá Lã Vọng, cà phê trứng,… nhưng phở Hà Nội vẫn luôn là đặc sản số 1 trong lòng người Việt và người nước ngoài. Không ai đến Hà Nội mà không thử phở, dù già trẻ lớn bé, người bình dân hay người giàu có, người nước ngoài hay người Việt đều vô cùng yêu thích đặc sản này, đặc biệt là hương vị của phở xưa. Đặc biệt phở Hà Nội có đủ loại biến thể như phở bò Hà Nội, phở gà Hà Nội, phở nho khô sốt vang.
1. Nguồn gốc phở Hà Nội:
Phở là món ăn bình dân, là quà Hà Nội. Không chỉ Hà Nội mới có phở, mà chỉ có phở Hà Nội mới ngon và đặc biệt đến thế. Phở Hà Nội ngon phải là phở cổ được nấu từ những năm 1940, khi người ta ăn phở cả sáng, trưa và tối. Theo công thức phở Hà Nội xưa phải nấu bằng thịt bò, nước dùng trong và ngọt, bánh dẻo mà không nát, giò heo giòn mà không dai,… và đầy đủ các nguyên liệu khác. Đó là một thành phần đặc biệt cần thiết tạo nên vị ngọt của phở Hà Nội. Đó là cam kết.
2. Nguyên liệu nấu phở Hà Nội xưa: Cho 5 tô phở
- Bún: 1kg
- Thịt bò: 600gr
- Xương ống bò: 1 kg
- Bò hầm: 600 gr
- Tôm: 300gr
- Cá hồi khô: 100 gr
- Năm hương vị: quế, hồi, đinh hương, tuyết tùng, bạch đậu khấu
- Hành khô: 4 củ. Gừng: 1 củ. Rễ rau mùi: 4 nhánh. hành tươi. chanh, ớt
- nước mắm ngon
- Rau ăn kèm: húng quế, rau mùi, giá đỗ, hành tươi, hành tây…
3. Cách nấu phở Hà Nội xưa.
Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu
– Rang ngũ vị hương: Cho ngũ vị hương đã sơ chế vào chảo 2 phút cho thơm.
– Băm nhỏ hành khô và gừng, sau đó xay nhuyễn rồi phi thơm qua. Sau đó cho ngũ vị hương, hành khô, gừng đã rang và rễ ngò vào túi vải.
– Cắt chanh, ớt, hành tây, hành tươi.
Bước 2: Nấu nước dùng phở Hà Nội
– Cho xương bò, tôm và sâu khô vào nồi hầm khoảng 2 tiếng. Khi ngải cứu hòa tan hoàn toàn trong nước, vớt bọt và các thành phần khác để nước thật trong.
– Sau đó cho túi vải đựng các nguyên liệu đã nấu ở bước 1 – Sơ chế nguyên liệu vào nồi nước dùng phở. Sau 15 phút vớt bỏ túi vải và cho 3 thìa nước mắm ngon vào nước dùng rồi tắt bếp.
Yêu cầu: Nấu nước dùng phở Hà Nội phải thật trong. Lưu ý 2 lít nước sẽ nấu được khoảng 5 bát phở.
Bước 3: Hoàn thành món phở.
– Thịt bò thái miếng mỏng và tráng thịt bò. Nhớ cắt ngang thớ thịt.
– Chần phở và tráng tô phở cho đến khi nóng. Sau đó cho bánh phở vào tô, thêm thịt bò, tráng bò và chan nước dùng vào tô. Sau đó cho hành tươi, rau mùi, hành củ và tiêu vào. Phở Hà Nội thường ăn kèm với giá, húng quế… chanh, ớt.
Như vậy là chúng ta đã hoàn thành công thức phở Hà Nội xưa. Tuy nguyên liệu hơi cầu kỳ nhưng nếu yêu thích hương vị phở Hà Nội chính gốc, bạn hãy thử nấu món đặc sản Hà Nội theo công thức này cho gia đình mình nhé.
4. Trình bày.
Hủ tiếu trụng qua nước sôi trước, để ráo nước rồi cho vào tô ăn. Sau đó dùng đũa khuấy đều để bánh phở không bị dính.
Sau đó cho thịt bò đã thái mỏng vào hoặc tùy theo khẩu vị của món ăn mà cho vào bì mỏng, nạm, bì, gầu… Khéo léo làm sao để từng chiếc đũa gắp bánh phở ngập thịt. Ngoài màu trắng của nước phở, màu nâu của thịt bò hay màu vàng của gầu, hành lá, hành ngò cũng góp phần trang trí tô phở thêm đẹp mắt, ngon miệng.
Riêng bước chan nước dùng phở vào tô mới công phu lắm vì nước ngon nhưng phải chan đều trên mặt tô phở, xung quanh thịt rồi mới chín đều. giữ nguyên màu xanh của hành lá, hành ngò trên bát fo.
Phở là thức quà đặc sản của Hà Nội, không chỉ ở Hà Nội, bởi phở ngon chỉ có ở Hà Nội. Từ thủ đô, phở không ngừng được biết đến trong và ngoài nước. Người nước ngoài khi ăn phở luôn khen ngon, đậm đà và hương vị rất hấp dẫn, rất Việt Nam.
thẩm quyền giải quyết:
“Thức ăn nhìn bề ngoài chỉ nhằm mục đích khoái cảm nhục dục, nhưng khi đi sâu vào, chúng tôi vô cùng ngạc nhiên khi thấy nó thể hiện rất ít văn hóa vật chất mà lại thể hiện trình độ văn hóa tinh thần. Có rất nhiều vị thần”. (Balzac).
Ẩm thực Việt độc đáo và nổi tiếng đến mức Philip Kotler, cha đẻ của marketing hiện đại, khuyến nghị nên lấy “The Right Sound” làm bước đệm trong chiến dịch đưa thương hiệu Việt lan tỏa khắp thế giới. . Một trong những món ăn đặc trưng nhất của ẩm thực Việt Nam là phở. Phở có mặt từ nam chí bắc với nhiều hương vị khác nhau tùy theo vùng miền. Phở Việt Nam nổi tiếng khắp thế giới và còn được đánh giá là “di sản Việt Nam”. Có giả thuyết cho rằng phở du nhập từ Quảng Đông (Trung Quốc) qua những đợt di cư xuống phía nam của cư dân vùng này.
Những người cho rằng phở có nguồn gốc từ tiếng Quảng Đông cho rằng ngay cả cái tên “phở” cũng là âm của từ “chanh” được đọc theo giọng Quảng Đông và trích dẫn món ăn “Nu hummong” (tiếng Quảng Đông) gồm thịt bò (cây kế) và bánh phở. (phấn). Người ta cũng chứng minh rằng phở có liên quan gì đó đến ẩm thực Pháp vì tên phở được đặt theo biến âm trầm của Pháp: “feu” – nghĩa là lửa – dùng để chỉ đồ ăn nóng. Ông Nguyễn Đình Rao, Chủ tịch Câu lạc bộ UNESCO Ẩm thực Việt Nam cho biết, phở có nguồn gốc từ thành phố dệt Nam Định. Phở được chất bằng 2 thùng gỗ, phía trước giống như một cái tủ đựng bát, đĩa, thìa, dao, thịt bò, hành, ớt,… phía sau là thùng nước dùng phở có xương, tôm, giò, chả. v.v… lúc nào cũng sôi sùng sục, xèo xèo trên bếp củi.
Mê món này quá mà không có tiền, nhà thơ Tú Xương từng viết:
Ùn tắc giao thông bạn nói điếc
Tiền không biết cho ai mượn.
Để tôi ăn thêm bát nữa.
Tôi sẽ trả một cho hai vào sáng mai.
Trong cuốn sách Câu chuyện trăm năm Thăng Long Hà Nội của nhà văn Siêu Hải (sinh 1924 tại Hà Nội) viết: “Phở gốc là món trâu có hành, rau răm ăn với bún. Bà con mình thường gọi là trâu xáo măng và món này rất phổ biến ở các chợ làng, ngõ xóm bình dân ở Hà Nội”.. trong tùy chỉnh Súp mìNguyễn Tuân miêu tả: “Hồi còn mộ nhà tư sản dân tộc Bạch Thái Bưởi, tôi chưa bao giờ sung sướng và chếnh choáng như thế khi chạy đò trên các sông dọc Bắc Bộ, đò mắc cạn và người ta túm, túm lấy khách. Bên cạnh tiếng xe chạy về đây ăn quà sớm, khói phở lan tỏa chốc lát nồng nặc mùi xăng…”. bạn 36 phố Hà Nội Viết năm 1942, Thạch Lam viết về phở như sau: “Phở là thức quà đặc biệt của Hà Nội. Nó không chỉ ở Hà Nội, mà vì nó ngon chỉ có ở Hà Nội.”
Nấu phở ngon không quá khó. Trong món phở, công đoạn nấu nước dùng hay còn gọi là nước dùng là công đoạn quan trọng nhất. Nước phở truyền thống được ninh từ xương bò cùng với một số loại gia vị. Xương rửa sạch, cạo sạch thịt dính vào xương rồi cho vào nồi nước lạnh. Nước hầm xương phải được đổ qua lần đầu để nước dùng không bị nhiễm mùi của xương bò, lần sau mới ninh nước dùng. Gừng rang và hành tây cũng được thêm vào. Vặn lửa lớn để nước sôi, khi nước sôi thì hạ nhỏ lửa và bắt đầu hớt bọt. Sau khi vớt sạch bọt, cho ít nước lạnh vào, đợi nước sôi trở lại vớt bọt…
Cứ làm như vậy liên tục cho đến khi nước trong và không còn cặn trong bọt nữa. Sau đó cho thêm gia vị và điều chỉnh lửa sao cho nồi nước dùng vừa sôi để nước không bị đục và vị ngọt từ xương đủ thời gian hòa tan vào nước dùng. Vị ngon của nước dùng chủ yếu do gia vị quyết định. Tuy nhiên, công thức nấu từng loại nước dùng riêng của từng quán bún được giữ khá bí mật. Tuy nhiên, những gia vị này bao gồm thảo quả, gừng, hoa hồi, đinh hương, hạt mùi, quế thanh, hành khô, tôm, sâm và theo truyền thống không thể thiếu đuôi bò.
Phở thường được ăn như một món ăn sáng hoặc ăn tối. Phở luôn phải ăn nóng mới ngon, tuy nhiên để có được bát phở ngon còn phụ thuộc vào kinh nghiệm và bí quyết nghề của người đầu bếp phở. Phở thường là phở bò, nhưng cũng có phở gà, phở heo, phở tôm… Ngoài cách chế biến truyền thống, ngày nay người ta còn sáng tạo ra nhiều loại phở khác như phở cuốn, phở áp chảo, phở xào, phở cuốn. sa tế bò,… và phở trong ngành đóng gói như phở gói, phở chay, phở công nghiệp,..
Hương vị và cách thưởng thức phở mỗi vùng mỗi khác. Ở miền Bắc, ngoài phở bò còn có phở gà; Khi ăn phở chỉ dùng với hành lá hoặc củ hành tím, ít dùng kèm với rau sống. Ở các tỉnh phía Nam Việt Nam, phở được ăn kèm với các nguyên liệu gọi là rau thơm như hành, giá, ngò và lá húng, trong đó ngò là lá phở đặc trưng. Ở miền Trung, nước dùng phở được cho thêm nhiều hải sản như mực khô, tôm khô tạo nên hương vị nước dùng phở rất riêng. Ngoài ra, còn có một số món ẩm thực được chế biến từ nguyên liệu phở truyền thống như phở cuốn, loại phở xuất hiện những năm 1970 là phở chiên, những năm 1980 là phở chiên…
Phở không chỉ là món ăn truyền thống hấp dẫn, nổi tiếng của Việt Nam mà đã trở thành một trong những biểu tượng của văn hóa ẩm thực Việt Nam được cả thế giới biết đến. “Phở là một món ăn Việt Nam tinh tế, truyền thống, thịnh soạn và giàu vitamin mà không béo,” Didier Corlou, Bếp trưởng Ẩm thực khách sạn Soítel Metropole, phát biểu tại hội thảo “Phở – Di sản Việt Nam” do Cộng đồng châu Âu và UNESCO phối hợp tổ chức. Câu Lạc Bộ Văn Hóa Việt Nam. Phở và chả giò của Việt Nam vừa lọt danh sách 50 món ăn ngon nhất thế giới của CNN. Trước đó, ngày 20 tháng 9 năm 2007, Từ điển tiếng Anh Shorter Oxford khi xuất bản đã có từ “phở”. Phở Việt Nam hiện đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới và trở thành món ăn được nhiều người yêu thích.
Thuyết minh cách nấu món hến và cơm Huế