Thuyết minh về cách làm chiếc bánh chưng trong ngày tết cổ truyền của dân tộc ta

yêu

Cách làm bánh chưng trong ngày Tết cổ truyền của dân tộc ta.

– Bánh chưng (vuông) và bánh (tròn) là những sản phẩm văn hóa của người Việt Nam. Ra đời từ nền nông nghiệp trồng lúa nước, thể hiện sức mạnh chinh phục thiên nhiên và lòng biết ơn tổ tiên của dân tộc Việt Nam, bánh chưng ngày Tết đã trở thành nét đẹp văn hóa của dân tộc ta từ bao đời nay. Bánh thường được làm vào dịp Tết của người Việt Nam, cũng như ngày giỗ của các vua Hùng (10/3 âm lịch).

1. Xuất xứ:

Bánh chưng Ra đời từ rất lâu, món bánh này có liên quan đến Lang Liêu thời Hùng Vương thứ 6, đây là người đã làm ra nó. Nguồn gốc của bánh chưng luôn muốn nói lên tầm quan trọng to lớn của nền văn minh lúa nước.

2. Đặc điểm cấu tạo.

Hình dạng: bánh vuông.

– Thành phần: Lá dong, gạo tẻ, đậu xanh, thịt lợn và các gia vị khác. Lưới tre được dùng để buộc bánh.

– Lớp lá dong tráng bên ngoài, trên khuôn vuông. Nội thất nhàu nát. Đậu, thịt lợn và gia vị làm nhân.

– Sau khi gói bánh, người ta dùng lạt tre (4 sợi) chia bánh thành 9 miếng vuông vắn.

3. Các bước làm nhân bánh.

– Chuẩn bị nguyên liệu: Lá dong, lá chuối dùng để gói bánh; xôi ngon; thịt mỡ, đậu xanh làm nhân.

– Trình diễn: quy trình gói bánh; công đoạn luộc bánh; công đoạn ép và bảo quản bánh khi chưng bánh chưng.

4. Ý nghĩa, ý nghĩa và vị trí của bánh chưng.

– Bánh chưng có hình vuông, tượng trưng cho đất, nguồn lương thực quan trọng nhất của con người.

– Bánh chưng tượng trưng cho sức mạnh chinh phục thiên nhiên, lòng biết ơn sâu sắc của con người đối với trời đất, ông bà, tổ tiên.

– Bánh chưng là văn hóa phẩm quan trọng nhất trong mâm cúng gia tiên ngày Tết cổ truyền.

– Bánh Chưng để làm quà biếu người thân, bạn bè, tiếp khách, dùng trong gia đình.

– Bánh chưng là loại bánh có truyền thống lâu đời trong lịch sử dân tộc, trải qua hàng nghìn năm chiếc bánh không có nhiều thay đổi và vẫn giữ nguyên tinh thần cho đến ngày nay. Hình ảnh những chiếc bánh chưng trong ngày Tết cổ truyền vẫn là nét đẹp trong gian bếp và gợi cho người ta nhớ về nền văn minh lúa nước.


Người giới thiệu:

Cách làm bánh chưng trong ngày Tết cổ truyền của dân tộc ta.

Bánh chưng là món bánh truyền thống của dân tộc Việt Nam thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với tổ tiên, đất nước. Nguyên liệu làm bánh chưng được lấy từ thiên nhiên, rất gần gũi và quen thuộc với người Việt Nam. Cách làm bánh rất đơn giản nhưng ẩn chứa triết lý sống sâu xa của cổ nhân.

1. Nguồn gốc của bánh chưng.

Là loại bánh duy nhất có lịch sử lâu đời trong ẩm thực truyền thống Việt Nam còn được sử sách nhắc đến, bánh chưng giữ một vị trí đặc biệt trong tâm thức cộng đồng người Việt và bắt nguồn từ những truyền thuyết liên quan đến Hoàng tử Lang Liêu đời Hùng Vương thứ 6. . Triều Câu chuyện trên muốn nhắc nhở con cháu về truyền thống của dân tộc; là sự giải thích về ý nghĩa và nguồn gốc của Bánh Chưng, Bánh Giầy trong nền văn hóa, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của cây lúa và thiên nhiên trong nền văn hóa lúa nước.

2. Cách làm bánh chưng của người Việt.

– Chuẩn bị nguyên liệu làm bánh:

Nguyên liệu làm bánh chưng bao gồm những nguyên liệu cơ bản và nguyên liệu làm bánh chưng rất đơn giản, dễ kiếm trong cuộc sống:

+ Lá gói: thường là lá dong tươi. Lá dong chọn lá rừng trơn, to, đều, không rách, có màu xanh tươi. Lá dong: rửa sạch cả 2 mặt lá dong và để ráo nước. Trước khi gói nhúng qua nước sôi cho dẻo. Lau khô lá, cắt viền nhỏ cho vừa khuôn bánh.

+ Liên quan đến Lạt: Bánh chưng thường được sử dụng ở Lạt Giang được làm từ ống gỗ Giàng. Lạt có thể ngâm nước muối hoặc hấp cho mềm trước khi gói.

+ Gạo nếp: Gạo nếp thường dùng gạo thu hoạch từ vụ mùa. Lúa vụ này hạt to, tròn, mẩy, mới thu hoạch sẽ thơm hơn các vụ khác. Nhiều người chọn nếp cái hoa vàng hoặc nếp nương. Nếp chọn loại bỏ hết hạt lép, lẫn sạn, vo sạch, ngâm gạo với nước có pha 0,3% muối khoảng 10-12 tiếng tùy loại gạo và tùy thời điểm, sau đó vớt ra để ráo. . Có thể ngâm muối sau khi ngâm gạo thay nước muối.

+ Vỏ quả: Quả mắc ca thường được chọn lọc kỹ lưỡng, ngon nhất là loại được trồng ở vùng đồi núi trung du của Việt Nam. Vỏ quả đập dập ngâm nước ấm 40° trong 2 giờ cho mềm và nở ra, bỏ hết vỏ, vớt ra để ráo. Nhiều nơi dùng đậu Hà Lan đã tách vỏ, có nơi cho vào chảo nấu chín, dùng đũa giã nhuyễn rồi chia thành từng nắm, mỗi chiếc bánh chưng gói bằng hai nắm đậu xanh.

+ Thịt: thường là thịt lợn. Thịt ba rọi (ba rọi) với sự kết hợp giữa mỡ và nạc tạo cho bánh có vị béo béo, không bị khô như các loại giò, nạc thăn heo. Thịt heo rửa sạch, để ráo, chặt miếng 2,5 – 3 cm, ướp với hành tím băm nhuyễn, muối tiêu hoặc bột ngọt khoảng 2 tiếng cho thịt ráo nước.

+ Gia vị các loại: tiêu dùng ướp thịt làm nhân. Muối dùng để trộn gạo, đậu xanh và ướp thịt. Đặc biệt khi ướp thịt không nên dùng nước mắm vì bánh sẽ nhanh bị ôi, thiu. Ngoài ra, một số loại gia vị khác ít phổ biến hơn được sử dụng như thảo quả, một loại tinh dầu của mắc ca thường được dùng để ướp bánh ở Hà Nội xưa, dù ít nơi vẫn cầu kỳ trong việc thêm loại gia vị này. .

+ Phụ liệu tạo màu: Bánh chưng nếp xanh được làm bằng cách lộn mặt trên của lá dong, lá chuối (mặt có màu xanh đậm) vào trong, ấn lên mặt nếp. Một số nơi sử dụng các phụ gia khác như lá dứa hoặc rau mùi xay nhuyễn vắt lấy nước trộn với gạo để tạo mùi thơm và tạo cho bánh có màu xanh ngọc.

Khâu chuẩn bị nguyên liệu, vật liệu gói bánh chưng đặc biệt quan trọng để bánh bảo quản được lâu mà không bị thiu, mốc. Ướp thịt bằng nước mắm, không vo gạo nếp, vo đậu không cẩn thận hay rửa lá bẩn, không lau khô lá trước khi gói có thể khiến thành phẩm nhanh hỏng.

2. Quy trình gói bánh chưng:

Bánh chưng được gói không khuôn tại gia đình gói bánh chưng bán Tết, lá bên trong chuyển sang màu xanh bên trong để tạo màu cho xôi, 2 lá chuyển sang màu xanh bên ngoài để nhìn. Thường có 2 cách gói bánh chưng là gói thủ công hoặc gói trong khuôn vuông khoảng 20cm x 20cm x 7cm. Khuôn thường làm bằng gỗ.

Một cách quấn tay khác thường như sau:

+ Trải lên khay nướng hình tròn để tạo hình chữ thập. Đặt 2 lá dong chồng lên nhau, chồng lên nhau 1/2 chiều dài lá dong, chú ý lộn mặt trên của 2 lá ra ngoài và mặt ít xanh hơn (phía dưới) vào trong. Lượt sau: Chia 2 lá bài như lượt đầu nhưng vuông góc với lượt đầu, lưu ý lần này bạn phải làm ngược lại, úp mặt trên (màu xanh) lên, mặt ít xanh úp xuống.

+ Nếp vo sạch, cho vào 1 tô rồi đổ vào giữa nếp, dùng tay dàn đều, tạo thành hình vuông có cạnh 20cm. Lấy 1 nắm đậu xanh, bóp nhẹ và dàn đều khắp tâm vuông cơm cho đến gần hết nắp cơm.

+ Thịt lợn, lấy 1 hoặc 2 miếng tùy to nhỏ và chia đều ở giữa bánh.

+ Lấy một nắm đậu xanh khác, tán nhuyễn và rải đều lên mặt thịt. Đổ 1 bát gạo nếp lên trên, phủ đều hết thịt và đậu.

+ Gấp đồng thời 2 tấm của lớp trên cùng, vừa gập vừa dán để tạo hình vuông. Tiếp tục gấp 2 lớp dưới cùng lúc với lớp trên, dùng tay gấp nhẹ nhàng và nén chặt.

+ Dùng dây buộc và xoắn lại tạo thành hình chữ thập. 2 chiếc bánh chưng buộc úp mặt thành cặp

Bánh gói bằng khuôn thì bánh đều và chắc hơn do gạo vo đều và nén chặt, còn bánh không khuôn thì gói nhanh hơn vì tiết kiệm được công sức khi cắt các tấm bánh theo kích thước của khuôn. . Khi gói bánh không khuôn thì mặt trên của khuôn bánh hướng ra ngoài, còn với bánh có khuôn thì mặt dưới của khuôn quay ra ngoài.

– Quá trình lên men:

Lấy một chiếc nồi to, dày có dung tích trên 100 lít tùy theo số lượng bánh gói. Trải phần lá thừa dưới đáy để bánh không bị cháy. Lần lượt xếp các lớp bánh cho đến khi đầy khuôn và xen kẽ các thân bánh thừa để đóng khuôn. Đổ đầy nước vào chảo và đậy nắp chảo. Người nấu bánh thường chú ý đến thời gian từ lúc nước trong nồi sôi và để nước sôi liên tục từ 8 đến 12 tiếng. Trong quá trình đun, thỉnh thoảng châm thêm nước nóng để đảm bảo nước luôn ngập nước (người ta thường đặt ấm nước cạnh bếp để tận dụng nhiệt). Có thể trở các loại bánh trên để nướng bánh đều hơn, tránh tình trạng gạo sau này. Trong thời gian luộc từ 4 đến 5 tiếng, bạn có thể vớt bánh ra, ngâm vào nước lạnh, thay nước khác, bánh sẽ xốp, ngon hơn.

– Quy trình ép và đóng hộp:

Sau khi luộc chín, vớt bánh ra, rửa lá qua nước lạnh cho hết nhựa, để ráo. Trải bánh thành nhiều lớp, dùng vật nặng ấn mạnh mặt bánh cho nước chảy ra, chắc và mịn (có tục để bánh cuốn) và để phẳng trong vài giờ. Sau khi ép xong, bánh được treo ở nơi khô ráo trong nhà để bảo quản.

Bánh thường được treo ở nơi thoáng mát, ít ẩm, ít bụi bẩn để tránh ẩm mốc, tùy theo thời tiết mà có thể bảo quản hàng tháng trời không hư. Nhiều vùng trước đây còn đem bánh ngâm xuống ao, giếng để bảo quản, những tấm bánh dẻo khi nấu tạo thành một lớp màng ngăn nước vào làm hư bánh. Cách bảo quản bánh chưng được cho là có liên quan đến truyền thuyết vua Quang Trung tuần quân ra Bắc Hà vào dịp Tết Kỷ Dậu (1789), người dân thả bánh chưng xuống ao, đình chỉ ăn Tết theo thứ tự. để hoàn thành bước đột phá vĩ đại. Quân đội nhà Thanh và lễ đón năm mới muộn sau đó. Tuy nhiên, vẫn còn ít nơi sử dụng phương pháp bảo quản này.

3. Dùng gói bánh chưng.

Trên bàn thờ ngày Tết nhất thiết phải bày bánh chưng, bánh giầy thành cặp. Nhiều người cầu kỳ còn bóc lớp bánh bên ngoài, gói trong lá dong tươi rồi buộc lạt đỏ trước khi đặt lên ban thờ.

Bánh Chưng vuông thường được cắt chéo với cùng một miếng bánh. Cách cắt bánh vuông này giúp mỗi miếng bánh đều có nhân giống nhau. Ngoài ra, người ta thường thấy bánh chưng được cắt theo chiều ngang, khi đó miếng ở giữa sẽ có nhiều nhân hơn. Bánh chưng thường được cắt ngang, người ta gọi là bánh dong.

Bánh chưng thường được ăn với dưa hành, nước mắm, nước tương rắc tiêu bột. Sau Tết, bánh có thể dính vào gạo, cứng nên người ta thường chiên trên chảo mỡ và ăn kèm với dưa chua.

4. Ý nghĩa bánh chưng trong ngày Tết cổ truyền dân tộc.

Theo tín ngưỡng dân gian, bánh chưng tượng trưng cho quan niệm về vũ trụ của người Việt cổ. Bánh có màu xanh, hình vuông, được coi là đặc trưng của đất nước này trong tín ngưỡng của người Việt cổ và các dân tộc khác ở châu Á.

Gói và nấu bánh chưng, ngồi canh nồi bánh chưng bên bếp lửa hồng đã trở thành một phong tục, nét văn hóa sinh hoạt trong các gia đình Việt mỗi dịp Tết đến xuân về. Khi tặng nhau bánh chưng ngày Tết, người Việt Nam có phong tục tặng cả cặp bánh chứ không chỉ một chiếc như bình thường.

Bánh chưng trong ngày Tết cổ truyền của dân tộc đã kết hợp toàn bộ nền văn minh nông nghiệp lúa nước lúc bấy giờ. Vỏ ngoài của bánh chưng là gói lá dong có sẵn trong tự nhiên, nhân bên trong là gạo nếp, đậu xanh, hành, thịt lợn,… đều là những nguyên liệu nấu cỗ truyền thống của dân tộc. Chính vì vậy bánh chưng xuất hiện trong ngày Tết để tỏ lòng biết ơn trời đất đã cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu mang lại cho con người cuộc sống ấm no. Bánh chưng trong ngày Tết còn thể hiện lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ nên có phong tục dùng bánh chưng để biếu cha mẹ.

Mô tả chiếc nón lá Việt Nam

Tham Khảo Thêm:  Viết đoạn văn: Hạnh phúc của trẻ thơ là được đến trường.

Related Posts

TOP các trò chơi cực thú vị ở VinWonder Nha Trang

Nếu bạn đến VinWonders Nha Trang mà chưa biết chơi trò chơi gì hấp dẫn. Hãy để VinID chia sẻ cùng bạn những trò chơi dành cho…

Đảo Robinson Nha Trang – Hòn đảo cho người thích khám phá

Đảo Robinson Nha Trang là địa điểm du lịch hè 2023 được nhiều người yêu thích và trải nghiệm. Hòn đảo mới bắt đầu khai thác du…

Charlie Puth – Chàng ca sĩ với phong cách độc đáo, cuốn hút

Charlie Puth là ca sĩ nhạc pop người Mỹ, được mệnh danh là thần đồng âm nhạc bởi giọng hát cực hay. Anh sở hữu giọng hát…

Hè cực cháy với Charlie Puth tại đại nhạc hội 8Wonder

Lễ hội âm nhạc 8 kỳ tích – Sự kiện âm nhạc đẳng cấp quốc tế mang đến trải nghiệm “không giới hạn cảm xúc kỳ diệu…

Cách mua vé đại nhạc hội 8Wonder vừa dễ, vừa nhanh

8 Wonder Music Festival sẽ chính thức diễn ra vào ngày 22/07/2023, đây sẽ là sự kiện âm nhạc bạn không thể bỏ lỡ nếu ghé thăm…

Cẩm nang du lịch Thánh địa Mỹ Sơn chi tiết từ A đến Z

Khi nhắc đến tỉnh Quảng Nam, ai cũng sẽ nghĩ đến địa danh nổi tiếng đó là Thánh địa của con trai tôi. Vào năm 1995, Nơi…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *