
Hiểu biết chung về lập luận
I – MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI.
1. Khi nào trong đời người ta cần một lời giải thích? Nêu một số câu hỏi cần thuyết minh hàng ngày (VD: Vì sao có nguyệt thực? Vì sao nước biển mặn?…). Để trả lời những câu hỏi này, bạn cần có kiến thức khoa học chính xác.
2. Các bài văn thường yêu cầu người giải thích những vấn đề tư tưởng, đạo đức lớn nhỏ, chuẩn mực ứng xử của con người (VD: Hạnh phúc là gì? Lương thiện là gì? Có ý chí?…)
3. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi.
khiêm tốn
Khiêm tốn có thể được coi là một bản chất cơ bản của con người trong nghệ thuật đối nhân xử thế và sự việc.
Một điểm quan trọng của sự khiêm tốn là nó nâng cao giá trị cá nhân của mọi người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của một người đàng hoàng, biết sống phù hợp với thời đại và biết nhìn xa. Người khiêm tốn luôn là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là lễ độ, biết sống khiêm tốn, luôn hướng tới sự tiến bộ, khép mình trước những khuôn thước của cuộc sống, không ngừng học hỏi. Tham vọng lớn nhất của con người là vĩnh cửu, nhưng không phải vì mục đích tự đề cao, tự đề cao mình trước mặt người khác.
Người khiêm tốn thường cho mình là kém cỏi, họ còn cần phải cố gắng hơn nữa, trau dồi nhiều hơn, giao lưu học hỏi nhiều hơn nữa. Người khiêm tốn không bao giờ chấp nhận thành công của mình trong hoàn cảnh hiện tại, luôn coi thành công của mình là tầm thường, tầm thường, luôn tìm cách học hỏi thêm.
Tại sao con người phải khiêm tốn như vậy? Điều này là do cuộc sống là một cuộc đấu tranh không hồi kết, và tài năng của mỗi cá nhân, mặc dù quan trọng, nhưng thực sự chỉ là một giọt nước trong đại dương. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể so sánh với tất cả những người cùng chung sống với mình. Vì vậy, dù tài giỏi đến đâu cũng phải luôn học nữa, học mãi.
Tóm lại, người khiêm tốn là người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự cao tự đại, ca ngợi thành tích cá nhân và không bao giờ chấp nhận cảm giác thất bại mang nặng mặc cảm tự gây ra cho mình, của mình cho mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu đối với những ai muốn thành công trong cuộc sống.
(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh Hoa Ứng Xử)
Câu hỏi:
a) Văn bản giải thích vấn đề gì và giải thích như thế nào?
b) Để tìm ra cách giải thích, em hãy chọn và ghi vào vở những định nghĩa như: Khiêm tốn có thể coi là bản chất, v.v. Đó có phải là một lời giải thích?
c) Theo em, cách nêu đó có phải là biểu hiện của sự khiêm tốn, cách đối lập với lối giải thích khiêm tốn và xuề xòa?
d) Nội dung thuyết minh có nhằm chỉ ra ưu điểm của sự khiêm tốn, tác hại của tai nạn và nguyên nhân dẫn đến tai nạn không?
Từ những luận điểm trên, em hãy cho biết thế nào là lập luận giải thích?
* Nhớ:
Trong cuộc sống, giải thích có nghĩa là làm sáng tỏ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực. |
II – THỰC HÀNH
Đọc văn bản sau và nêu vấn đề được thuyết minh và phương pháp thuyết minh trong bài.
NHÂN LOẠI
Nhân nghĩa là thương người. Từ bi là gì và nhân loại là gì?
Hàng ngày chúng ta thường có cơ hội tiếp xúc với cuộc sống bên ngoài, trước mắt chúng ta là nhân loại đầy đau khổ. Từ một ông lão răng bạc tóc đáng lẽ phải sống dưới sự chăm sóc của con cháu nhưng ông lão lại phải sống cuộc đời của một kẻ ăn mày.[1] anh ấy sống nhờ bố thí[2] một người qua đường, một đứa trẻ nhỏ, còn quá nhỏ để sống bằng cách mua những mẩu bánh mì ăn dở của người khác, thay vì được cha mẹ nuôi nấng dạy dỗ…
Những hình ảnh và thảm cảnh đó khiến người dân không khỏi xót xa, cầu cứu. Đó là nhân loại.
Mọi người nên phát huy tính nhân văn của mình đối với mọi người xung quanh. Thánh Gangdi[3] có phương châm: “Thu phục mọi người đã khó, nhưng tạo được tình yêu thương, lòng nhân đạo, sự cảm thông giữa con người với nhau càng khó hơn. Điều kiện duy nhất để tạo ra sự tôn trọng và ngưỡng mộ của quần chúng, là đề cao tính nhân văn đến cùng và cùng cực”.
(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh Hoa Ứng Xử)
[1] Hành khất: ăn xin.
[2] Bố thí: bố thí với thái độ bác ái, vui lòng.
[3] Gangdi (1869-1948): thủ lĩnh phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của Ấn Độ.
* SẼđoạn văn:
Hiểu biết chung về lập luận
I. Mục đích và phương pháp giải thích:
Câu hỏi 1: Trong cuộc sống, khi điều gì đó không rõ ràng, người ta cần một lời giải thích.
vài câu hỏi:
Tại sao chúng ta nên trồng nhiều cây xanh?
+ Vì sao phải ăn uống điều độ?
Vì sao chúng ta phải giữ vệ sinh môi trường?
câu thơ thứ 2: Trong bài văn thuyết minh thường gắn với những vấn đề chung liên quan đến tư tưởng, đạo đức, chuẩn mực đạo đức, lối sống, v.v. Ví dụ: Tình bạn là gì? trung thực là gì? Tại sao phải khiêm tốn? thiện chí là gì?…
câu hỏi 3: Đọc văn bản Khiêm tốn và trả lời câu hỏi.
– Nhan đề của bài văn có tác dụng gợi mở một vấn đề cần thuyết minh: Lòng khiêm tốn.
– Câu ở dạng định nghĩa:
+ Khiêm tốn có thể coi là một bản chất cơ bản của con người trong nghệ thuật xử lý và giải quyết mọi việc.
+ Người khiêm tốn luôn là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
+ Khiêm tốn là lòng nhân hậu, biết sống khiêm tốn, luôn hướng tới sự tiến bộ, khép mình với những chuẩn mực của cuộc sống, không ngừng học hỏi.
+… người khiêm tốn là người biết mình, hiểu người, không tự đề cao vai trò, ca ngợi chiến công của cá nhân cũng như không bao giờ chấp nhận cảm giác thất bại mang nhiều mặc cảm tự ti. mọi người.
Làm thế nào để giải thích:
+ Để giải thích khái niệm “khiêm tốn”, tác giả đã đưa ra một số nhận định xác đáng về khiêm tốn, liệt kê những biểu hiện của khiêm tốn và so sánh giữa khiêm tốn và khiêm tốn. Đây là những lời giải thích tương tự.
+ Chỉ ra ưu điểm của tính khiêm tốn – tác hại của tính khiêm tốn, nguyên nhân của thói khiêm tốn là nội dung thuyết minh.
Vì vậy, thuyết minh trong bài văn nhằm làm cho người đọc hiểu rõ những tư tưởng, đạo lý, phẩm chất, quan hệ,… cần được thuyết minh, từ đó nâng cao nhận thức, kích thích trí tuệ, tình cảm ở con người. Để giải thích một vấn đề nào đó, người ta thường dùng cách định nghĩa, liệt kê các biểu hiện, so sánh với các hiện tượng cùng loại, chỉ ra ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân, hậu quả và cách khuyến khích, ngăn ngừa… Không nên dùng những cách khó hiểu hoặc không ai hiểu để giải thích những điều mà mọi người chưa hiểu hoặc cần hiểu.
II. Luyện tập.
Một. – Giải thích vấn đề “nhân loại”:
– Ý chính:
+ Nhân nghĩa – thương người;
+ Nhân loại đầy đau khổ;
+ Có lòng nhân ái, tìm cách giúp đỡ những hoàn cảnh đau thương;
+ Đề cao nhân nghĩa đến cùng, cùng cực.
– Giải thích: kết hợp lí lẽ với dẫn chứng;
+ Giới thiệu: Định nghĩa về loài người
+ Thân bài: Nêu dẫn chứng, nêu một biểu hiện của lòng nhân đạo.
+ Kết bài: Kêu gọi mọi người đề cao tính nhân văn đến tột độ.
b. Đánh giá và thẩm mỹ
– Giải thích mối quan hệ giữa phán đoán (lý trí) và thẩm mỹ (những rung động thẩm mỹ);
– Ý chính:
+ Nhiều người có óc phán đoán rất tốt nhưng đồng thời lại thiếu óc thẩm mỹ;
+ Để thưởng thức văn bản, trước tiên chúng ta dùng trái tim, sau đó là khối óc;
+ Có thể dùng lý trí để hiểu cái đẹp, nhưng quan trọng vẫn là thực hành thẩm mỹ.
c. Tự do và nô lệ
– Giải thích vấn đề “tự do và nô lệ”;
– Ý chính:
+ Con người có nhiều tự do hơn con vật;
+ Không có tự do, con người chẳng khác gì con vật;
+ Tự do là muốn làm gì thì làm nhưng phải tuân theo pháp luật;
+ Chế độ nô lệ đối lập với tự do;
+ Không tự do nghĩa là chết.
Hãy xem xét đức tính khiêm nhường