Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh – SGK Ngữ văn 8 – Tập 1

tim-hieu-chung-ve-van-ban-thuyet-minh-sgk-ngu-van-8-tap-1

Hiểu biết chung về các văn bản thuyết phục

I – VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM

1. Văn thuyết minh trong đời sống con người.

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi.

Một)

DỪA BÌNH ĐỊNH

Cây dừa đối với người dân Bình Định cũng như cây tre đối với người dân Bắc Bộ. Cây dừa cống hiến tất cả của cải cho con người: thân làm máng, lá làm tranh, cuống lá làm vách, cây dừa già làm nồi nấu xôi, nước dừa uống, kho cá, kho thịt , nấu canh, làm mắm v.v. Thì là ăn sống với bánh tráng, làm mứt, làm bánh kẹo, ép dầu thắp đèn, nấu ăn, chải đầu, nấu xà phòng.

Sọ dừa để làm khuy, móc và muôi. Gáo dừa bện rất tốt cho ngư dân vì mềm, dẻo, dai, chịu được mưa nắng. Đây là cách cây dừa được kết nối với cuộc sống hàng ngày.

Người Bình Định có câu ca dao:
Dừa xanh đứng giữa trời
Dâng thân cho một đời chung thủy.

Ở Bình Định, dừa là chính, dừa là tất cả. Dừa ở đây như rừng, dừa mọc ven sông, ven bờ ruộng, leo triền đồi, trải dài ven biển. Trên những chặng đường dài 50, 60 km, chúng tôi chỉ bắt gặp những cây dừa: dừa xiêm lùn, trái tròn, ngọt nước, dừa dẻo lơ lửng giữa trời, trái vàng rực, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng, v.v.

(Theo Hoàng Văn Huyên, Chuyện Địa Lý)

b)

TẠI SAO TRÁI CÂY CÓ XANH?

Lá có màu xanh do tế bào lá chứa nhiều lục lạp. Một milimet lá chứa bốn mươi nghìn lục lạp. Những lục lạp này chứa một chất gọi là chất diệp lục, là chất màu xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời bao gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, da cam và đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục là do nó thu hút các tia sáng có màu khác, đặc biệt là màu đỏ và xanh lam, nhưng nó không hấp thụ màu lục mà phản xạ màu này, nên mắt ta nhìn thấy màu lục. Nếu chúng ta chiếu nguồn sáng đỏ vào chất diệp lục của lá cây, nó sẽ thu tất cả các tia đỏ, nhưng vì không có ánh sáng xanh phản xạ nên kết quả là nhìn vào lá. Ta chỉ thấy màu đen… , lá có màu xanh là do trong lá có chất diệp lục.

(Theo Vũ Văn Chuyên, Hỏi Đáp Về Thực Vật)

c)

HUẾ

Huế là một trong những trung tâm văn hóa nghệ thuật chính của Việt Nam. Huế là một thành phố xinh đẹp. Một bóng mát đẹp của thiên nhiên Việt Nam. Một sắc thái đẹp đẽ của thơ ca. Một bóng mát đẹp đẽ của những con người sáng tạo và anh hùng.

Huế là sự kết hợp hài hòa giữa núi, sông và biển. Chúng ta có thể lên núi Bạch Mã để hóng gió biển. Từ trên đèo Hải Vân mây phủ, ta nghe tiếng sóng biển rì rào. Từ đây, sáng đi Trường Sơn, chiều tắm biển Thuận An, đêm ngủ thuyền trên sông Hương.

Bóng đẹp với phong cảnh sông núi. Dòng sông nước hoa đẹp như dải lụa xanh trong tay vũ nữ. Núi Ngự Bình như một chiếc yên ngựa nổi bật trên nền trời Huế trong xanh. Buổi chiều, những chiếc thuyền nhỏ nhẹ nhàng lướt trên dòng nước êm đềm của dòng sông Thơm. Mái chèo chầm chậm buông, tiếng Huế ngọt ngào trôi trên sóng, trên ngọn mai, phượng.

Huế có những công trình kiến ​​trúc nổi tiếng đã được Liên hợp quốc xếp vào di sản văn hóa thế giới. Huế nổi tiếng với lăng các vua Nguyễn, chùa Thiên Mụ, chùa Trúc Lâm, đài Vọng Cảnh, điện Hòn Chén, chợ Đông Ba, v.v.

Huế được yêu thích với các sản phẩm đặc biệt của nó. Huế là thành phố của những khu vườn xinh đẹp. Những vườn hoa, cây cảnh, vườn chè, vườn cây ăn trái của Huế xanh như ngọc. Nón Huế làm cho người con gái Huế thêm xinh và duyên dáng.

Huế còn nổi tiếng với những món ăn chỉ có ở Huế.

Huế còn là thành phố đấu tranh kháng chiến. Tháng 8 năm 1945, Huế vùng lên cùng cả nước, chế độ phong kiến ​​ngàn năm sụp đổ dưới chân kinh thành Huế.

Bóng mát đẹp nên thơ đã đi vào lịch sử của thành phố anh hùng.

(Theo thông lệ Việt Nam)

Câu hỏi:

– Mỗi văn bản trình bày, giới thiệu, thuyết minh điều gì?
– Bạn thường tìm thấy những văn bản như vậy ở đâu?
– Hãy kể thêm một số văn bản cùng loại mà em biết.

2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh:

Thảo luận các câu hỏi sau theo nhóm:

a) Có thể coi các văn bản trên là văn bản tự sự (hoặc miêu tả, nghị luận, biểu cảm) được không? Tại sao? Chúng khác với những văn bản này như thế nào?
b) Các văn bản trên có đặc điểm gì chung khiến chúng thuộc loại đặc biệt?
c) Các văn bản trên đã giải thích chủ ngữ như thế nào?
d) Ngôn ngữ của các văn bản trên có đặc điểm gì?

* Nhớ:

– Văn bản thuyết minh là loại văn bản được sử dụng phổ biến trong mọi lĩnh vực của đời sống nhằm cung cấp tri thức (tri thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,… thông qua trình bày, giới thiệu, giải thích. các hiện tượng, sự việc trong tự nhiên và xã hội.
– Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi phải khách quan, xác thực và có ích cho con người.
– Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, ngắn gọn và hấp dẫn.

II – THỰC HÀNH

1. Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không? Tại sao?

Một)

KHỞI NGHĨA NÔNG VĂN (1833 – 1835)

Nông Văn Vân là thủ lĩnh người dân tộc Tày, chiếm giữ ba châu Bảo Lạc (Cao Bằng). Không chịu nổi sự đàn áp của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng đông đảo tù trưởng đã tập hợp nhân dân khởi nghĩa. […]

Cuộc nổi dậy lan rộng khắp miền núi Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở miền Trung. Nhà Nguyên hai lần cử đại binh sang trấn áp nhưng không có kết quả. Lần thứ ba (năm 1835) quân triều đình từ nhiều phía tấn công ác liệt, bao vây đốt rừng. Nông Văn Vân chết trong rừng. Cuộc nổi dậy bị đàn áp.

(Lịch sử 7)

b)

GIUN ĐẤT

Giun đất là động vật chân đốt, gồm khoảng 2.500 loài, sống ở đất ẩm. Đầu của giun đất đã phát triển cơ bắp và trơn trượt để đào xuống đất. Cơ thể giun đất có chất béo giữ ẩm cho da, giảm ma sát khi chui xuống lòng đất.

Giun đất có màu nâu khi ở dưới đất, lưng có màu rêu khi sống trong rêu. Giun đất có sức sống mãnh liệt, dù bị đứt tay vẫn có thể tái sinh.

Giun đất có tác dụng đào xới đất tơi xốp. Phân trùn quế là loại phân bón rất tốt cho cây trồng. Giun đất được sử dụng để phát triển xử lý chất thải và làm sạch môi trường.

Giun đất được sử dụng để chăn nuôi gia súc. Con người cũng có thể ăn giun đất vì chúng chứa 70% lượng protein trong cơ thể. Giun đất có thể dùng làm thuốc. Giun đất là động vật có lợi.

(Theo Bách Khoa Kiến Thức Thế Kỷ 21)

2. Đọc lại và cho biết nội dung của văn bản Thông tin về Ngày Trái đất năm 2000. Mục đích của văn bản thuyết minh trong văn bản này là gì?

3. Các loại văn bản tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả có cần thuyết minh không? Tại sao?


*Soạn bài:

I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh

Một. Sự cần thiết của một lời giải thích trong cuộc sống

– Đọc các văn bản sau và cho biết người viết đã trình bày, giải thích, trình bày điều gì?

Gợi ý:

– (1): trình bày lợi ích của cây dừa Bình Định;

– (2): giải thích nguyên nhân lá xanh;

– (3): giới thiệu đặc điểm của thành phố Huế.

– Các văn bản trên là văn bản thuyết minh.

– Các loại văn bản cùng loại mà em biết như:
+ Giới thiệu về danh lam thắng cảnh Phong Nha, Kẻ Bàng.
+ Giới thiệu sân chim Minh Hải.
+ Giới thiệu núi Ngũ Hàng Sơn.

– Văn bản thuyết minh là loại văn bản thường gặp trong mọi lĩnh vực đời sống, có chức năng cung cấp thông tin về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,… thông qua văn bản thuyết minh. các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên và xã hội. giới thiệu, thuyết minh.

– Một số văn bản thuyết minh có thể kể đến như: Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử, Động Phong Nha,…

b. Nêu đặc điểm của văn bản tự sự?

– Các văn bản trên không giống văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận vì không nhằm mục đích kể chuyện, tái hiện, bộc lộ cảm xúc, nghị luận.

– Các văn bản thuyết minh nêu trên đều có đặc điểm chung là cung cấp tri thức về các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội một cách khách quan, chân thực và hữu ích.

– Để đạt được hiệu quả giao tiếp liên quan đến một mục đích cụ thể, ngôn ngữ thuyết minh phải khoa học, chính xác, rõ ràng, mạch lạc và hấp dẫn.

II. Thực hành kỹ năng

Câu hỏi 1:

Một. khởi nghĩa Nông Văn Vân.

Đây là một văn bản bình luận vì nó cung cấp kiến ​​thức lịch sử.

b. giun đất.

Văn bản này là văn bản thuyết minh vì nó cung cấp kiến ​​thức khoa học sinh học.

câu thơ thứ 2: Đọc lại bài văn, chú ý nội dung nêu tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông. Nội dung luận giải khoa học về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống lập luận của văn bản, góp phần tạo nên độ tin cậy cho lời kêu gọi: “Một ngày không dùng bao bì, ni lông. Vì vậy, một văn bản nghị luận cũng cần có thao tác thuyết minh.

câu hỏi 3: Với ý nghĩa là thao tác, bình luận cần thiết cho mọi loại văn bản. Chỉ có điều, tuỳ từng đối tượng, với những mục đích khác nhau mà người viết sử dụng thao tác diễn dịch theo những cách khác nhau. Ở loại văn bản phi tự sự, thao tác giải thích giúp người viết làm rõ nội dung, khắc sâu những luận điểm cần thiết, giúp người đọc tiếp nhận tích cực hơn,…

Tham Khảo Thêm:  Cảm nghĩ về con mèo mà em yêu quý

Related Posts

TOP các trò chơi cực thú vị ở VinWonder Nha Trang

Nếu bạn đến VinWonders Nha Trang mà chưa biết chơi trò chơi gì hấp dẫn. Hãy để VinID chia sẻ cùng bạn những trò chơi dành cho…

Đảo Robinson Nha Trang – Hòn đảo cho người thích khám phá

Đảo Robinson Nha Trang là địa điểm du lịch hè 2023 được nhiều người yêu thích và trải nghiệm. Hòn đảo mới bắt đầu khai thác du…

Charlie Puth – Chàng ca sĩ với phong cách độc đáo, cuốn hút

Charlie Puth là ca sĩ nhạc pop người Mỹ, được mệnh danh là thần đồng âm nhạc bởi giọng hát cực hay. Anh sở hữu giọng hát…

Hè cực cháy với Charlie Puth tại đại nhạc hội 8Wonder

Lễ hội âm nhạc 8 kỳ tích – Sự kiện âm nhạc đẳng cấp quốc tế mang đến trải nghiệm “không giới hạn cảm xúc kỳ diệu…

Cách mua vé đại nhạc hội 8Wonder vừa dễ, vừa nhanh

8 Wonder Music Festival sẽ chính thức diễn ra vào ngày 22/07/2023, đây sẽ là sự kiện âm nhạc bạn không thể bỏ lỡ nếu ghé thăm…

Cẩm nang du lịch Thánh địa Mỹ Sơn chi tiết từ A đến Z

Khi nhắc đến tỉnh Quảng Nam, ai cũng sẽ nghĩ đến địa danh nổi tiếng đó là Thánh địa của con trai tôi. Vào năm 1995, Nơi…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *