
Tóm tắt văn bản nhật dụng
I – KHÁI NIỆM VỀ VĂN BẢN NHẬT BẢN
Chương trình ngữ văn THPT xác định rõ:
“Khái niệm văn bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại, cũng không phải chỉ một loại văn bản. Nó chỉ liên quan đến chức năng, chủ đề và cập nhật nội dung văn bản.
Vì vậy, điều đầu tiên và quan trọng nhất cần nhấn mạnh là “chức năng, chủ đề và cập nhật nội dung văn bản”. Cập nhật có nghĩa là kịp thời, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của cuộc sống hàng ngày, cuộc sống hiện tại. Tính kịp thời thể hiện rõ nhất ở các chức năng và chủ đề: đề cập, bàn luận, giải thích, trần thuật, miêu tả, đánh giá, v.v. câu hỏi, hiện tượng, v.v. gần gũi và cấp thiết trong đời sống, chúng sống trước con người và cộng đồng.
Mỗi phân môn có thể bao hàm một khía cạnh nào đó của những vấn đề nhức nhối nêu trên, tuy nhiên, văn học là phân môn có thể chọn lọc những bài văn hay, để có tác động sâu rộng và mạnh mẽ. .
Giá trị văn học không phải là yêu cầu tối thượng đối với một văn bản nhật dụng. Tuy nhiên, đó vẫn là một điều kiện quan trọng vì văn hay mới cho phép người đọc hiểu được tính thời sự nóng bỏng của vấn đề, đồng thời cũng giúp khơi dậy và rèn luyện nhiều kiến thức, kỹ năng đặc biệt của ngôn ngữ học.
II – NỘI DUNG VĂN BẢN HỌC TIẾNG NHẬT
Tài liệu thực tiễn phải liên hệ chặt chẽ với thực tiễn, mà thực tế luôn biến đổi, và một trong những yêu cầu chủ yếu của nội dung giáo dục, chương trình, sách giáo khoa là phải đảm bảo tính ổn định tương đối. Vì vậy, các văn bản hiện thực được chọn trong SGK mặc dù rất thời sự nhưng đều “viết về đề tài xã hội, có ý nghĩa lâu dài chứ không mang tính nhất thời”.
Ở lớp 6 có các bài viết về di tích lịch sử (Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử), về danh lam thắng cảnh (Động Phong Nha), về mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người (Thư của Thủ tướng). Ấn Độ).
Ở lớp 7 có các bài về giáo dục, vai trò của phụ nữ (Cổng Trường Mở Ra, Mẹ Tôi, Cuộc Chia Tay Của Hình Nhân) và văn hóa (Ca Huế trên sông Hương).
Ở lớp 8, đó là các vấn đề về môi trường (Thông tin về ngày trái đất năm 2000), tệ nạn ma túy và thuốc lá (đại dịch thuốc lá), dân số và tương lai loài người (vấn đề dân số).
Ở lớp 9 là vấn đề quyền sống của con người (Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em), bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh (đấu tranh vì một thế giới tốt đẹp hơn). hòa bình), hội nhập quốc tế và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc (phong cách Hồ Chí Minh).
III – THỂ THỨC VĂN BẢN NHẬT BẢN
Những nội dung nói trên đã “tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nguyên tắc giúp học sinh hòa nhập xã hội” như yêu cầu của chương trình đã đặt ra. Mặt khác, những nội dung nói trên được thể hiện và trình bày dưới nhiều hình thức văn bản khác nhau (tác phẩm văn học có ít nhiều hư cấu, thư từ, hồi ký, ký sự, thông báo, ấn phẩm, xã luận…), cách thể hiện khác nhau. . Một số văn bản có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn giữa các phương thức biểu đạt như tự sự và miêu tả (Tạm biệt những con búp bê), tự sự và miêu tả (Động Phong Nha, Ca Huế trên sông Hương). ), tự sự, miêu tả và biểu cảm (Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử), nghị luận và biểu cảm (Thư của thủ lĩnh da đỏ, Đấu tranh cho hòa bình thế giới), tự sự, nghị luận và biểu cảm (Dịch bệnh, thuốc lá). Có một số văn bản hành chính sử dụng nhiều yếu tố lập luận như Thông tin về Ngày trái đất năm 2000, Tuyên bố thế giới về sự sống còn, Quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
Vì vậy, mặc dù “Văn bản nhật dụng không phải là một thuật ngữ thể loại, cũng không phải chỉ là một kiểu văn bản” nhưng chúng ta vẫn có thể coi một số “Văn bản nhật dụng có giá trị như một tác phẩm văn học”, qua đó chúng ta vẫn có thể vận dụng, củng cố kiến thức, kĩ năng đã học chúng ta đã học và luyện tập ở các phần khác của phân môn Tập làm văn và Tiếng Việt.
IV – PHƯƠNG PHÁP HỌC TIẾNG NHẬT
Để đảm bảo đạt được hiệu quả mong muốn trong việc học loại văn bản đặc biệt này, cần lưu ý những điều sau:
1. Ngoài việc đọc chú thích về nghĩa của từ, cần đặc biệt chú ý đến loại chú thích về các sự kiện (lịch sử, xã hội, chính trị, khoa học,…) có liên quan đến chủ đề vấn đề có trong văn bản.
2. Cần tạo thói quen liên hệ vấn đề nảy sinh với cuộc sống của mình cũng như với hoàn cảnh sống của cộng đồng, từ những cộng đồng nhỏ, có mối liên hệ mật thiết với nhau (tổ, ban, gia đình, dãy phố, làng, xã). các đô thị). ) đến cộng đồng lớn (dân tộc, nhân loại), nhưng trên hết là đến cộng đồng nhỏ, gắn bó với nhau.
Hầu hết các vấn đề đặt ra trong văn bản nhật dụng đều liên quan đến nhiều mặt của đời sống địa phương. Vì vậy, học văn bản nhật dụng “cũng là một cách giúp học sinh hòa nhập vào không gian sống của mình”.
3. Không chỉ “liên hệ với liên hệ”, trước những vấn đề đặt ra, mỗi học sinh cần có cách hiểu riêng, quan điểm riêng và trong một số trường hợp cụ thể còn có thể đề xuất kiến nghị, giải pháp (như vấn đề thuốc lá, rác thải sinh hoạt). , vân vân.).
4. Do nội dung của văn bản rất đa dạng nên việc vận dụng kiến thức của các môn học khác để làm rõ vấn đề đặt ra trong văn bản nhật dụng và ngược lại là cần thiết và có thể.
5. Như đã nói, hình thức của văn bản nhật dụng rất đa dạng. Khi phân tích nội dung cần căn cứ vào đặc điểm hình thức của văn bản và cách thức biểu đạt.
* Nhớ:
– Nội dung cập nhật là tiêu chuẩn hàng đầu trong văn bản ứng tuyển. Điều này đòi hỏi việc học văn bản nhật dụng phải liên hệ với thực tế cuộc sống. |
*Soạn bài:
I. Khái niệm văn bản nhật dụng
Câu hỏi 1:
Văn bản nhật dụng không phải là kiểu văn bản. Trong chương trình, học sinh được học 6 cách biểu đạt tương ứng với 6 kiểu bài: tự sự, biểu cảm, miêu tả, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ. Văn bản nhật dụng vừa cập nhật, vừa gần gũi, cấp thiết với cuộc sống. Đây là những câu hỏi được báo chí và truyền thông đề cập hàng ngày. Ví dụ như tệ nạn xã hội, quyền trẻ em, vấn đề môi trường, v.v. Văn bản nhật dụng vì thế bao gồm nhiều kiểu văn bản và nhiều thể loại khác nhau: truyện, kí, thơ, văn.
Câu 2: Các văn bản nhật dụng đã học:
lớp 6:
Tên của tài liệu | Tác giả | Nội dung | Hình thức thể hiện |
---|---|---|---|
Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử | Thúy Lan | Di tích lịch sử | Văn tự sự, miêu tả và biểu cảm |
Bức thư của một nhà lãnh đạo Ấn Độ | Sydney | Mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người | Đối số và biểu thức |
Động Phong Nha | Trần Hoàng | danh lam thắng cảnh | Giải thích và mô tả |
Lớp 7:
Tên của tài liệu | Tác giả | Nội dung | Hình thức thể hiện |
---|---|---|---|
Cổng trường mở ra | Lý Lan | Giáo dục | Tự sự và biểu cảm |
Mẹ tôi | Ethmondo de Amixi | vai trò của một người phụ nữ | tự truyện |
Tạm biệt búp bê | Khánh Hoài | gia đình | Tự truyện và mô tả |
Ca Huế trên sông Hương | Hà Anh Minh | Văn hoá | Giải thích và mô tả |
lớp 8:
Tên của tài liệu | Tác giả | Nội dung | Hình thức thể hiện |
---|---|---|---|
Thông tin về Ngày Trái Đất 2000 | Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội | Môi trường | Lý lẽ |
Dịch bệnh, thuốc lá | Nguyễn Khắc Viện | Tội phạm ma túy và thuốc lá | Giải thích, lập luận và biểu thức |
vấn đề dân số | Thái An | Dân số và tương lai của nhân loại | Lý lẽ |
Lớp 9:
Tên của tài liệu | Tác giả | Nội dung | Hình thức thể hiện |
---|---|---|---|
Đấu tranh cho một thế giới hòa bình | Tủ khóa GGG | Bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh | Đối số và biểu thức |
Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em | Hội nghị thượng đỉnh thế giới về trẻ em | Quyền trẻ em | Lý lẽ |