
ý nghĩa văn học
tài liệu:
Chuyện kể rằng ngày xưa có một nhà thơ Ấn Độ nhìn thấy một con chim bị thương rơi dưới chân mình. Nhà thơ[1] một tiếng tim đập thổn thức đáng thương hòa nhịp với tiếng run rẩy của một con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy là nguồn thơ[2].
Câu chuyện có lẽ chỉ là một huyền thoại[3], nhưng không phải là không có ý nghĩa. Nguồn gốc thiết yếu của văn học[4] là lòng từ bi đối với con người và mở rộng đến tất cả chúng sinh. […]
Văn chương sẽ là trực quan[5] cuộc sống dưới mọi hình thức. Và không chỉ vậy, văn học còn tạo ra cuộc sống. […]
Bởi vậy, dù tưởng tượng cuộc đời hay sáng tạo cuộc đời, cội nguồn của văn chương đều là tình cảm, lòng vị tha.[6]. Và như vậy, công dụng của văn chương vừa là để nâng đỡ tình cảm, vừa để khơi dậy lòng vị tha.
Một người đàn ông hàng ngày chỉ lo cho bản thân mình, nhưng khi xem truyện, ngâm thơ lại có thể vui, buồn, mừng, giận người, giận vì đâu, đó chẳng phải là bằng chứng của nghị lực hay sao?[7] văn học kỳ lạ?
Văn học làm cho chúng ta cảm nhận được những cảm xúc mà chúng ta không có, đào tạo những cảm xúc mà chúng ta đã có; cuộc sống phù phiếm[8] và sự hạn hẹp của cá nhân trở nên sâu sắc vì văn học[9] và rộng hơn hàng trăm nghìn lần.
Có người cho rằng, từ khi các nhà thơ ca ngợi cảnh núi non, hoa lá, cảnh núi non hoa lá đều đẹp; Vì có người lấy tiếng chim hót, tiếng suối chảy làm đề tài ngâm vịnh nên tiếng chim, tiếng suối nghe cũng hay. Tuyên bố đó không phải là cường điệu.
[…] Nếu chúng ta xóa các nhà thơ và nhà văn khỏi lịch sử nhân loại[10] và đồng thời trong tâm linh[11] Nếu người ta xóa hết dấu vết để lại thì cái cảnh đói nghèo sẽ kinh khủng[12] bất kì!…
Ghi chú:
[1] Nhà thơ: nhà thơ.
[2] Thơ: thơ.
[3] Huyền thoại: không có thực và khó tin do có nhiều yếu tố tưởng tượng, phóng đại.
[4] Văn học: Nghĩa rộng bao gồm triết học, chính trị, lịch sử, văn học, v.v. Nghĩa hẹp hơn là tác phẩm văn học, nghệ thuật ngôn từ; Một nghĩa hẹp khác là nghệ thuật và vẻ đẹp của câu và từ. Trong văn bản này, thuật ngữ văn học được sử dụng theo nghĩa hẹp hơn.
[5] Hình dung: ở đây dùng như danh từ (không phải động từ) nên có nghĩa là hình ảnh, cái bóng.
[6] Vị tha: vì người khác (vị: cho, vị: khác).
[7] Sức mạnh: Sức mạnh tinh thần đáng kinh ngạc.
[8] Vanity: hão huyền, không thực tế.
[9] Thâm trầm: thâm trầm, kín đáo, không dễ bộc lộ tâm tư, ý tứ ra bên ngoài.
[10] Nhà thơ: nhà thơ. Văn nhân: người có học biết viết văn, làm thơ.
[11] Tâm linh: những gì thuộc về tâm hồn, thế giới nội tâm của con người và có phần linh thiêng, huyền bí, không dễ lý giải.
[12] Giận: xếp hạng hay xếp hạng, xếp theo cao, thấp, trên, dưới.
Nguồn: Hoài Thanh, Bình luận văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998.
I. Câu hỏi đọc – hiểu:
Câu hỏi 1: Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn học là gì? Hãy chú ý đến nghĩa của hai từ khóa (chính, quan trọng nhất, nhưng không phải tất cả) và đọc bốn dòng đầu tiên của văn bản để tìm câu trả lời.
câu thơ thứ 2: Hoài Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của đời sống muôn hình vạn trạng. Và không chỉ vậy, văn học còn tạo ra cuộc sống…”. Đọc lại chú thích 5, sau đó giải thích và tìm bằng chứng để hỗ trợ các ý tưởng.
câu hỏi 3: Theo Hoài Thanh, văn chương để làm gì? Đọc đoạn văn từ “Sau đó, hoặc tưởng tượng cuộc sống” đến cuối văn bản để tìm câu trả lời.
câu hỏi thứ 4: Đọc lại kiến thức về văn nghị luận đã học ở phần Tập làm văn ở các bài 18, 19, 20 rồi trả lời câu hỏi:
a) Hai kiểu văn nghị luận trên thuộc kiểu văn nghị luận nào dưới đây? Tại sao?
– Nghị luận chính trị xã hội;
– Nghị luận văn học.
b) Bài văn (qua ý nghĩa văn học) của Hoài Thanh có gì đặc sắc? Hãy chọn một trong các câu sau để trả lời:
– Lập luận chặt chẽ, rõ ràng;
– Lập luận chặt chẽ, rõ ràng và giàu cảm xúc;
– Có lý do, cảm xúc và hình ảnh cùng một lúc.
Tìm một đoạn văn trong văn bản để chứng minh và làm sáng tỏ luận điểm đã chọn.
II. luyện tập:
Hoài Thanh đã viết: “Văn học làm cho ta có những tình cảm mà ta không có, nó tôi luyện những tình cảm mà ta có sẵn”. Dựa vào kiến thức văn học đã có, hãy giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh cho nhận định trên.
* Viết bài:
ý nghĩa văn học
Câu hỏi 1:
Theo Hoài Thanh, cội nguồn cơ bản của văn chương là lòng thương người và mở rộng tình thương yêu vạn vật, muôn loài.
Cơ bản là quan trọng nhất, nhưng không phải là tất cả. Vì vậy, có thể có những quan niệm khác về nguồn gốc văn học, chẳng hạn “văn học ra đời từ cuộc sống lao động của con người”. Mặc dù các khái niệm là khác nhau, nhưng chúng không loại trừ lẫn nhau và có thể bổ sung cho nhau.
câu thơ thứ 2:
Hoài Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của đời sống muôn hình vạn trạng. Và không chỉ vậy, văn học còn tạo ra cuộc sống.”
Văn học là bức tranh cuộc sống đa dạng, phong phú. Văn học phản ánh cuộc sống. Cuộc sống vốn đa dạng nên hình ảnh phản ánh trong văn học cũng đa dạng. Qua văn học, ta biết được cuộc sống và ước mơ của người dân Việt Nam xưa, đồng thời cũng biết được cuộc sống của các dân tộc trên thế giới.
Văn học cũng tạo ra cuộc sống. Qua tác phẩm văn học ta biết được cuộc sống trong mơ của con người. Ước mơ con người có sức mạnh, lớn lên như Phù Đổng đánh giặc; nhân dân có sức mạnh chống chọi với thiên tai như Sơn Tinh; Người có phép thuật như Mã Lương tạo ra công cụ, phương tiện trừng trị kẻ thù.
câu hỏi 3: Theo Hoài Thanh, văn học có những mục đích sau:
– “Cội nguồn cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng hơn là tình thương yêu vạn vật, muôn loài…, văn chương là sự hình dung cuộc sống dưới mọi hình thức của nó. Và không chỉ vậy, văn học còn tạo ra cuộc sống.”
– Giúp ta có tình cảm, có lòng vị tha: Văn học làm cho ta cảm nhận được những tình cảm chưa có và rèn luyện những tình cảm đã có.
– Giúp ta biết thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên: Có thể nói là… quá đáng.
câu hỏi thứ 4:
Một. Văn bản Ý nghĩa văn chương thuộc thể loại nghị luận văn học, bởi nội dung nghị luận là ý nghĩa và công dụng của văn chương.
b. Một bài văn có chất nghệ thuật đặc sắc vừa có lí, vừa có cảm, có hình. Ví dụ, một đoạn mở đầu hoặc một đoạn nói về sức mạnh của văn học.
Phân Tích Văn Bản Ý Nghĩa Văn Học Hoài Thanh