
VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ XVI ĐẾN NỬA ĐẦU THẾ KỶ XVIII.
I. TÌNH HÌNH LỊCH SỬ
1. Sự chia rẽ gay gắt trong nội bộ giai cấp thống trị dẫn đến cuộc nội chiến phong kiến kéo dài gần một thế kỷ:
– 1497 – Lê Thánh Tông mất.
– 1505 – Lê Uy Mục, nổi tiếng là một vị vua tàn bạo, hung ác, lên ngôi. Từ đó, trong nội bộ giai cấp thống trị xảy ra những mâu thuẫn gay gắt do mâu thuẫn giữa các phe phái quý tộc tranh giành quyền lợi. Từ 1505 đến 1527, có 6 triều đại thay nhau lên ngôi.
– 1527- Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê lập ra nhà Mạc
– Nguyễn Kim chạy vào Thanh Hóa cùng một số sĩ phu nhà Lê để lập nên nhà Lê Trung Hưng chống nhà Mạc. Lịch sử gọi là cuộc chiến Nam Bắc triều kéo dài gần 50 năm (1546-1592).
– 1592- Nam đánh Bắc. Mạc thua trận phải chạy về Cao Bằng. Ở Thăng Long hình thành chế độ vua Lèo, chúa Trịnh.
Trịnh Kiểm đoạt quyền. Nguyễn Uông bị giết. Nguyễn Hoàng hoảng sợ xin khai phá đất nước phương Nam và lập ra nhà Nguyễn để đánh vua Lê – Chúa Trịnh ở bên ngoài. Sử sách gọi là cuộc chiến tranh Trịnh – Nguyễn kéo dài gần 50 năm (1627-1672). Trong cuộc nội chiến đã diễn ra 7 trận đánh lớn nhưng không bên nào thắng nên phải lấy sông Gianh làm giới tuyến chia đôi núi non.
2. Phát triển kinh tế hàng hoá và mở rộng thế lực tiền tệ.
Trong hoàn cảnh có chiến tranh, nền kinh tế vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ:
– Khẩn trương lập đất trong nội địa
– Phát triển thủ công mỹ nghệ hai bên
– Hình thành các đô thị lớn
– Ngoại thương phát triển nhanh do bắt đầu đặt quan hệ buôn bán, trao đổi hàng hóa với các thuyền buôn phương tây.
Sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá kéo theo sự bành trướng của thế lực đồng tiền đã phá huỷ dần nền tảng đạo đức truyền thống của dân tộc.
3. Về hệ tư tưởng.
– Nho giáo ngày một suy tàn
– Phật giáo chấn hưng – Đạo giáo phát triển
– Sự ra đời của đạo Hoa Lang.
II. TÌNH HUỐNG VĂN HỌC.
1. Đặc điểm chung.
+ Lực lượng sáng tác nho sĩ bình dân, ẩn dật chiếm đa số.
+ Văn học chữ Nôm tiến bộ là nhờ:
– Kế thừa những thành tựu của giai đoạn trước.
– Hán học suy tàn.
– Nho sĩ bình dân đã về hưu chiếm đa số.
+ Xuất hiện nhiều thể loại mới:
– Lục bát – Truyện thơ Nôm, vở tuồng lịch sử.
– Bài thơ ta lục bát- Khúc ngâm.
2. Nội dung chính:
Một. Nội dung trả thù, ngợi ca chính quyền phong kiến.
b. Nội dung ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên của đất nước.
c. Nội dung lên án hiện thực xấu xa, thối nát của chính quyền phong kiến đương thời:
Đó là một nội dung tiêu biểu và có giá trị của văn học giai đoạn này. Tập trung vào một số tác giả tiêu biểu như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Cư Trinh, Ngô Thế Lân, Nguyễn Hàng. Thơ văn hoặc trực tiếp lên án bản chất xấu xa của chế độ phong kiến hoặc ca ngợi chữ Nhân như một hình thức phản kháng gián tiếp. Vì vậy, nội dung này có giá trị hiện thực sâu sắc.
+ Tố cáo nội chiến phong kiến tàn bạo.
+ Vạch trần sự xấu xa, thối nát của vua quan thời hiện đại.
+ Phản ánh sự suy đồi của đạo đức phong kiến do ảnh hưởng của thế lực đồng tiền.
đ. Phản ánh số phận bi thảm của con người, đặc biệt là người phụ nữ.
đ. Tình yêu tự do, phóng khoáng.
Trong bối cảnh chế độ phong kiến và Nho giáo suy tàn, văn học bắt đầu hướng đến nhu cầu giải tỏa tình cảm của con người. Các tác giả tỏ ra rất dũng cảm, tâm huyết và mới mẻ khi nghĩ đến và ca ngợi tình yêu, khẳng định hạnh phúc trên đời và ủng hộ vai trò tích cực của người phụ nữ trong tình yêu (Lâm Tuyền kuuuu). , Song Tinh bất đắc dĩ,..). Những tác phẩm này thể hiện rõ sự phát triển của chủ nghĩa nhân văn trong văn học
III. NHẬN XÉT CHUNG.
Văn học giai đoạn này có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.